Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ÐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 47/2007/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 22 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 62/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2006 về việc bổ sung Quyết định số 62/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 34/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, ủy quyền và tổ chức thực hiện Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng, Quy chế Đấu thầu được sửa đổi, bổ sung trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Quyết định số 53/2000/QĐ-UB ngày 03 tháng 10 năm 2000 về việc ban hành Qui định lập, thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ UỶ QUYỀN TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; dự án đầu tư để mua sắm tài sản không có xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 02 năm đối với dự án nhóm C, 04 năm đối với dự án nhóm B.

Điều 3. Dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

2. Công trình xây dựng khi đầu tư phải lập dự án

a) Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để xem xét về sự cần thiết phải đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng công trình trừ những trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều này và công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành hoặc không phù hợp với quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành theo quy định tại theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh để được xem xét chấp thuận.

c) Đối với các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì trước khi lập dự án phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.

3. Công trình xây dựng khi đầu tư phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:

a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo.

b) Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Đối với các công trình xây dựng bằng nguồn vốn do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng thì không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và thông báo, chủ đầu tư tổ chức việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán làm cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu và thanh, quyết toán vốn đầu tư.

5. Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn sự nghiệp có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Chủ đầu tư chỉ lập Báo cáo xin chủ trương đầu tư, trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Sau khi được chấp thuận chủ đầu tư tổ chức việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán để thực hiện việc ghi kế hoạch vốn, tổ chức đấu thầu (hoặc chỉ định thầu) và làm cơ sở cho việc quyết toán vốn đầu tư.

Điều 4. Xác định chủ đầu tư xây dựng công trình

Chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

1. Đối với dự án do Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.

2. Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ các điều kiện nêu trên làm chủ đầu tư.

Điều 5. Dự án đầu tư mua sắm không có xây dựng công trình

1. Dự án đầu tư mua sắm không có xây dựng công trình bao gồm:

a) Dự án đầu tư mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt.

b) Dự án mua sắm sản phẩm công nghệ khoa học mới.

2. Việc quản lý các dự án nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.

Chương II

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Mục 1. CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ VÀ CHUẨN BỊ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 6. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình

1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Tỉnh quản lý và các dự án thuộc nguồn vốn do cấp huyện quản lý có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên.

Riêng các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý (bao gồm cả vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn sự nghiệp từ ngân sách cấp Tỉnh hỗ trợ cho cấp huyện) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.

3. Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp xã quản lý có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng.

4. Uỷ ban nhân dân xã quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp xã quản lý có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng.

Điều 7. Chủ trương đầu tư

1. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trước khi lập dự án hoặc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải lập Báo cáo xin chủ trương đầu tư (kể cả dự án đã có quyết định ghi danh mục chuẩn bị đầu tư mà chưa có Báo cáo xin chủ trương đầu tư).

2. Nội dung Báo cáo xin chủ trương đầu tư

a) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư;

b) Quy mô của dự án;

c) Địa điểm và diện tích đất;

d) Hình thức đầu tư;

đ) Quy mô các công trình, hạng mục công trình trong dự án. Đối với những công trình thuộc đối tượng phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư báo cáo việc thi tuyển, hình thức, thời gian và kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc;

e) Nguồn vốn và khái toán sơ bộ tổng mức đầu tư;

g) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án;

h) Thời gian thực hiện dự án.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tuỳ theo nguồn vốn là đầu mối xem xét, trình người quyết định đầu tư chấp thuận.

4. Người quyết định đầu tư phải có sự chấp thuận bằng văn bản về chủ trương đầu tư.

Điều 8. Đăng ký ghi vốn chuẩn bị đầu tư

1. Sau khi được người quyết định đầu tư chấp thuận chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư đăng ký kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư với cơ quan kế hoạch và đầu tư để tổng hợp cân đối trong kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư cho năm sau.

2. Hồ sơ đăng ký kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư phải gởi về cơ quan kế hoạch và đầu tư trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.

Điều 9. Lập, thẩm định dự án đầu tư

1. Lập dự án đầu tư:

a) Khi được bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho công tác chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập hoặc thuê tư vấn lập dự án đầu tư (bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở).

Nội dung của thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở được quy định tại Điều 6 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và khoản 3 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

b) Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về điều kiện năng lực của tư vấn lập dự án, về chất lượng và thời gian lập dự án.

c) Sau khi có chủ trương đầu tư, chủ đầu tư thực hiện việc lập và phê duyệt dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư (công tác khảo sát xây dựng, đo vẽ hiện trạng, lập dự án và các chi phí khác cho công việc chuẩn bị đầu tư), các chi phí này phải được thể hiện trong tổng mức đầu tư của dự án và tổng dự toán xây dựng công trình.

Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm tạm ứng và thanh toán các chi phí này cho chủ đầu tư.

2. Thẩm quyền thẩm định dự án

a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và căn cứ kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các cơ quan theo quy định tại khoản 3 Điều này để thẩm định dự án.

b) Đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định dự án.

d) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ.

3. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở

Đồng thời với việc gởi hồ sơ thẩm định dự án đến đầu mối thẩm định, Chủ đầu tư trực tiếp gởi hồ sơ thiết kế cơ sở đến các Sở sau đây để thẩm định thiết kế cơ sở:

a) Đối với dự án nhóm A: Sở Xây dựng thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng.

b) Đối với dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều tỉnh, thành phố thì thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở được quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

c) Đối với các dự án còn lại:

Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng thẩm định).

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, nuôi trồng thủy sản.

Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu dân cư.

Sở Bưu chính Viễn Thông thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.

Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.

4. Thẩm quyền thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy:

a) Phòng Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy - Công an Tỉnh là đầu mối nhận hồ sơ và thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy các dự án sau đây trước khi các Sở quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy định này thẩm định thiết kế cơ sở:

Dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy chữa cháy của đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, đặc khu kinh tế thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

b) Thời gian thẩm quyệt về phòng cháy chữa cháy không quá 20 ngày làm việc đối với dự án đầu tư xây dựng kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (kể cả phần thẩm định chi phí lập báo cáo) đối với dự án đầu tư phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét và phê duyệt.

6. Thời gian thẩm định dự án

Thời gian thẩm định dự án, bao gồm cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:

a) Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm việc.

b) Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm việc.

c) Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 10 ngày làm việc.

Điều 10. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

1. Đối với các dự án đầu tư chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (bao gồm thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán). Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được lập theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Xây dựng.

Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về điều kiện năng lực của tư vấn lập báo kinh tế - kỹ thuật, về chất lượng, thời gian lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và phê duyệt dự toán kinh phí chuẩn bị đầu tư theo quy định tại mục b, c khoản 1 Điều 9 Quy định này.

2. Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật

a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới các đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư lấy ý kiến về các nội dung có liên quan để thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Đối với các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định.

Đối với các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch và đầu tư trực thuộc người quyết định đầu tư là đầu mối nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định.

Thời gian tối đa cho việc thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là 20 ngày làm việc, trong đó thời gian tối đa cho các đơn vị tham gia ý kiến là 10 ngày làm việc.

b) Trước khi gởi hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, trường hợp cần thiết thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có liên quan đến môi trường; phòng cháy và chữa cháy thì trước khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những lĩnh vực này theo quy định.

3. Sau khi Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được người có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư thực hiện phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng công trình và phải đóng dấu xác nhận vào bản vẽ thiết kế trước khi đưa ra thi công.

Điều 11. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế các bước tiếp theo, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình đối với các công trình phải lập dự án đầu tư

1. Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, chủ đầu tư thực hiện việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế các bước tiếp theo, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.

2. Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt thiết kế các bước tiếp theo và tổng dự toán, dự toán đầu tư xây dựng công trình. Nếu không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc phê duyệt.

3. Thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy

Đối với các công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 3 Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ, trước khi thực hiện thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, chủ đầu tư gởi hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đến Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thuộc Công an Tỉnh để được thẩm duyệt.

Thời gian thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình thuộc dự án nhóm A và 20 ngày đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Giá trị dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình không được vượt tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt.

Điều 12. Đăng ký kế hoạch vốn thực hiện đầu tư

1. Chủ đầu tư gởi hồ sơ đăng ký kế hoạch vốn thực hiện đầu tư đến cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch. Điều kiện để được bố trí kế hoạch vốn là phải có quyết định đầu tư; thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt theo quy định.

Đối với dự án nhóm A nếu chưa có tổng dự toán được duyệt thì công trình, hạng mục công trình thi công trong năm kế hoạch phải có thiết kế và dự toán được duyệt, chậm nhất là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư phải có tổng dự toán được duyệt.

2. Chủ đầu tư phải báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư của dự án vào các năm tiếp theo cùng với thiết kế xây dựng và tổng dự toán được phê duyệt của hạng mục đăng ký kế hoạch vốn để được ghi vốn.

3. Cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hàng năm lập phương án phân bổ vốn đầu tư cụ thể cho từng dự án báo cáo Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp vào kỳ họp cuối năm. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định.

Điều 13. Đăng ký tiến độ triển khai thực hiện dự án

1. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch giao vốn, chủ đầu tư có trách nhiệm đăng ký tiến độ triển khai thực hiện dự án với cơ quan kế hoạch và đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp giao kế hoạch.

2. Cơ quan kế hoạch và đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp giao kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp theo dõi, đánh giá hàng tháng, hàng quý và cả năm về tiến độ triển khai thực hiện dự án.

Điều 14. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, chủ đầu tư chỉ được điều chỉnh dự án, điều chỉnh dự toán, tổng dự toán khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

2. Chủ đầu tư chỉ được phép tự điều chỉnh dự án khi sự điều chỉnh không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.

Nếu tổng dự toán điều chỉnh vượt tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải thẩm định, phê duyệt lại, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Trong trường hợp tổng dự toán đã được điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.

Mục 2. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 15. Xin giấy phép xây dựng

1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ những công trình quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Những công trình dưới đây không phải xin giấy phép xây dựng:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước.

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

c) Công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính.

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.

đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.

e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

h) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá.

i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.

3. Đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì được cấp giấy phép xây dựng tạm để sử dụng có thời hạn.

4. Về cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:

a) Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau thì công trình nằm ở địa bàn tỉnh Đồng Tháp chủ đầu tư phải xin cấp giấy phép xây dựng ở tỉnh Đồng Tháp.

b) Đối với dự án gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm trong Tỉnh thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án.

5. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ và thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.

Điều 16. Thẩm quyền cấp phép xây dựng

1. Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn Tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2. Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin cấp phép xây dựng các công trình quảng cáo.

3. Giám đốc Ban quản lý Khu công nghiệp cấp phép xây dựng đối với các công trình theo quy định phải xin phép xây dựng trong các Khu công nghiệp.

4. Giám đốc Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh cấp phép xây dựng đối với các công trình theo quy định phải xin phép xây dựng trong khu vực đã giao đất cho Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh quản lý.

5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.

5. Uỷ ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

Mục 3. MẶT BẰNG XÂY DỰNG

Điều 17. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Trước khi phát lệnh khởi công chủ đầu tư phải bàn giao mặt bằng xây dựng cho đơn vị thi công toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư và nhà thầu thi công thỏa thuận.

2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện việc thu hồi đất để có mặt bằng xây dựng, chủ đầu tư phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 18. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

4. Việc thu hồi đất; lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các quy định sửa đổi bổ sung có liên quan.

Mục 4. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 19. Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu trong xây dựng

1. Mọi hoạt động để tuyển chọn đơn vị tư vấn, tuyển chọn nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá và nhà thầu thi công xây lắp công trình thuộc dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước đều phải tuân thủ Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

Thực hiện đấu thầu rộng rãi (xây lắp và mua sắm thiết bị) là hình thức chủ yếu trong công tác tổ chức đấu thầu dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án này thực hiện theo quy định của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

Điều 20. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu

1. Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư.

Trực tiếp thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 5 tỷ đồng đối với nguồn vốn do Tỉnh quản lý.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu; thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Báo cáo tình hình thực hiện các quy định về đấu thầu của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phê duyệt kế hoạch đấu thầu; phê duyệt, thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Điều 21. Thẩm quyền chỉ định thầu

1. Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu do người quyết định đầu tư phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu và Điều 101 của Luật Xây dựng.

2. Việc trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều 35 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

3. Người quyết định chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 22. Hợp đồng xây dựng

1. Thực hiện công tác quản lý, đầu tư và xây dựng công trình trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản và phù hợp với pháp luật hiện hành cho các công việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.

2. Trong mỗi hợp đồng được xác lập đều phải quy định điều, khoản về trách nhiệm của các bên, về thời gian thực hiện hợp đồng, về thưởng, phạt và các biện pháp chế tài đối với các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công. Việc khen thưởng, xử phạt và xử lý vi phạm căn cứ trên cơ sở hợp đồng trừ những vi phạm khác được phát sinh trong quá trình hoạt động và đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.

Mục 5. QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 23. Khởi công xây dựng công trình

Chủ đầu tư chỉ được khởi công khi thực hiện đầy đủ các điều kiện để khởi công theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng

Điều 24. Bàn giao đưa vào sử dụng

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình.

Điều 25. Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công và các bên có liên quan

1. Thực hiện việc quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng, quản lý an toàn lao động trên công trường, quản lý môi trường xây dựng theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Thực hiện quản lý chất lượng công trình theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình, Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Chủ đầu tư thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm về chất lượng công trình gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.

Điều 26. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình

Ủy ban nhân dân Tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.

1. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh.

2. Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành (Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Bưu chính Viễn thông) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp.

Lập báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành gởi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn, thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và những công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý.

Lập báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm gởi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.

Mục 6. TẠM ỨNG, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

Điều 27. Quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng

1. Sở Xây dựng

a) Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng các định mức xây dựng cho các công trình, công việc đặc thù của Tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố.

b) Hướng dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng công trình trên địa bàn Tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính thực hiện thông báo giá vật liệu xây dựng trên địa bàn.

c) Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện thông báo giá vật liệu xây dựng làm cơ sở cho việc lập đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn Tỉnh.

Điều 28. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư

1. Trách nhiệm của chủ đầu tư

a) Đối với các dự án thuộc đối tượng được tạm ứng vốn đầu tư, chủ đầu tư lập hồ sơ tạm ứng gởi đến cơ quan kiểm soát thanh toán ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện.

Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn.

2. Tránh nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán

a) Xem xét cấp vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng cho chủ đầu tư.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, cơ quan thanh toán có trách nhiệm thanh toán.

Điều 29. Quyết toán vốn đầu tư

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau sáu tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.

Đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm A, B chủ đầu tư phải thực hiện kiểm toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán

a) Đối với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

b) Đối với dự án nhóm B, C thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Tài chính tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra quyết toán và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách cấp huyện quản lý.

 d) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt quyết toán các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý.

Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý về Sở Tài chính; Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Chương III

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ MUA SẮM KHÔNG CÓ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 30. Chuẩn bị đầu tư

1. Việc xin chủ trương đầu tư, đăng ký kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Quy định này.

2. Lập, thẩm định dự án và phê duyệt dự án.

a) Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án thực hiện theo quy định theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.

b) Đối với các dự án mua sắm máy móc, thiết bị lẻ chủ đầu tư chỉ lập Báo cáo đầu tư và dự toán chi phí trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xem xét, lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan đến nội dung thẩm định dự án để đánh giá và đề xuất người quyết định đầu tư phê duyệt

d) Sở Tài chính tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán mua sắm đồ dùng, máy móc, thiết bị đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Điều 31. Lựa chọn nhà thầu

Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án tuân thủ theo quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.

Điều 32. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.

Chương IV

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ

Điều 33. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn Tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư.

2. Định kỳ gửi báo cáo tình hình giám sát, đánh giá đầu tư đối với từng dự án đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm:

a) Báo cáo đánh giá chuẩn bị đầu tư;

b) Báo cáo kế hoạch triển khai thực hiện dự án;

c) Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư hàng quý;

d) Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư dự án.

Điều 34. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh hướng dẫn việc thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tại Uỷ ban nhân dân cấp xã và quy trình thực hiện giám sát, nội dung giám sát và báo cáo kiến nghị trong công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giám sát đánh giá tổng thể đầu tư các dự án trên địa bàn và báo cáo định kỳ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; bao gồm:

a) Báo cáo đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn;

b) Báo cáo tổng hợp hàng quý, 6 tháng, năm về công tác giám sát đánh giá dự án đầu tư đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư;

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

1. Tất cả các hoạt động đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng phải căn cứ các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.

3. Mọi hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Các cơ quan được phân công, phân cấp, uỷ quyền thực hiện quản lý dự án phải xây dựng quy trình, thủ tục hành chính trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt thống nhất quản lý trong toàn Tỉnh.

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm định kỳ báo cáo kết quả thực hiện quản lý đầu tư xây dựng công trình vào tháng 12 hàng năm gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo Chính phủ./.