NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/1997/QĐ-NH21 | Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 1997 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 24/5/1990,
Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định 5551/QHQT ngày 2/10/1995 của Chính phủ về việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng Ngân hàng bán buôn của Dự án tài chính nông thôn do Ngân hàng thế giới tài trợ;
Căn cứ Hiệp định Tín dụng phát triển số 2855/VN ký ngày 19/7/1996 giữa Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA) và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của ông Trưởng ban quản lý các Dự án Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển Nông thôn (RDF)".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Thống đốc, Trưởng ban quản lý các dự án Ngân hàng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các định chế tài chính được lựa chọn tham gia dự án "Tài chính Nông thôn" có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-NH21 ngày 28 tháng 2 năm 1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Điều 1. Trong Quy chế này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quỹ phát triển Nông thôn (RDF): là một Quỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập và quản lý trong khuôn khổ Dự án "Tài chính nông thôn". Nguồn vốn của Quỹ này lấy từ khoản tín dụng phát triển do IDA tài trợ cho Dự án "Tài chính Nông thôn".
1.2. Hiệp hội phát triển quốc tế là một tổ chức thuộc ngân hàng thế giới (IDA).
1.3. Ban quản lý dự án (PMU): là Ban quản lý các Dự án ngân hàng được thành lập theo Quyết định 269/QĐ-NH9 ngày 23/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.4. Khoản vay phụ: khoản vốn của Quỹ RDS mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các Định chế tài chính vay.
1.5. Khoản vay lại: Khoản vốn mà định chế Tài chính vay từ Quỹ RDF cho các doanh nghiệp có tiểu dự án hợp lệ vay lại.
1.6. Doanh nghiệp: Bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, xí nghiệp liên doanh, doanh nghiệp tư nhân.
1.7. Tiểu dự án: Dự án của doanh nghiệp được thực hiện bằng khoản vay lại.
1.8. Định chế tài chính: Các định chế tài chính được thành lập và đang hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lựa chọn để tham gia vào Dự án phù hợp với các tiêu chí lựa chọn quy định tại Quy chế này.
Thông qua các Định chế Tài chính, các nguồn vốn của Quỹ RDF sẽ được cho vay lại tới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm đáp ứng được các mục tiêu sau đây:
2.1. Tăng nguồn vốn tín dụng trung hạn và dài hạn cho khu vực nông thôn trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Khuyến khích việc cạnh tranh giữa các Định chế Tài chính trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính trong khu vực nông thôn.
2.3. Tăng cường năng lực cho các Định chế Tài chính hoạt động trong lĩnh vực tài chính nông thôn.
2.4. Tăng cường khả năng tiếp cận của dân nghèo nông thôn với các nguồn tín dụng chính thức, góp phần hạn chế việc cho vay nặng lãi ở nông thôn, nâng cao mức sống của nhân dân.
Điều 3. Các Định chế Tài chính thuộc đối tượng được xem xét vay từ Quỹ RDF:
3.1. Các Ngân hàng thương mại quốc doanh.
3.2. Các Ngân hàng thương mại cổ phần.
3.3. Các Định chế Tài chính khác.
Điều 4. Tiêu chuẩn lựa chọn các Định chế Tài chính được vay vốn của Quỹ RDF.
4.1. Tính hợp pháp:
Phải là các Định chế Tài chính được thành lập, tổ chức và đang hoạt động phù hợp với các quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như các quy định khác của Nhà nước Việt Nam, đồng thời tuân thủ mọi luật, quy định và quy chế hiện hành ở Việt Nam.
4.2. Có khả năng thanh toán:
Một Định chế Tài chính được coi là có khả năng thanh toán khi giá trị các tài sản hoạt động của nó đủ trang trải các khoản nợ của nó, đặc biệt là các khoản nợ đối với những người gửi tiền và những người cho vay.
Việc xác định khả năng thanh toán của các Định chế Tài chính sẽ dựa vào các chỉ số tài chính sau:
4.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn ròng không vượt quá 5% so với tổng số vốn cho vay (nợ quá hạn ròng được xã định bởi nợ quá hạn trừ đi dự phòng cho vay không thu hồi được);
4.2.2. Tỷ lệ thích đáng của vốn không được thấp hơn 10% (tỷ lệ thích đáng của vốn được xác định bởi vốn tự có hay vốn cổ phần thuần tuý so với tài sản rủi ro - bao gồm các khoản cho vay và các khoản đầu tư, ngoại trừ các khoản đầu tư vào chứng khoán của Chính phủ).
Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp, tỷ lệ thích đáng của vốn càng cao thì khả năng thanh toán của các Định chế Tài chính càng cao.
4.3. Có khả năng thanh khoản:
Một Định chế Tài chính được coi là có khả năng thanh khoản khi nó có thể chuyển đổi nhanh các tài sản có của mình ra tiền mặt hoặc khi các tài sản có động (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng, các khoản đầu tư bằng vàng hay chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ) đủ để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của nó (xác định bằng các khoản tiền gửi không kỳ hạn, ngắn hạn và dịch vụ nợ đối với các khoản vay đến hạn trong vòng 1 năm).
Tỷ lệ thanh khoản được xác định bởi tài sản có động trên các tài sản nợ ngắn hạn phải không được thấp hơn 40%.
Tỷ lệ thanh khoản càng cao thì khả năng thanh khoản của các Định chế Tài chính càng cao.
4.4. Có khả năng sinh lợi và tính hiệu quả:
Khả năng sinh lợi và tính hiệu quả của một Định chế Tài chính được xác định bằng các chỉ số tài chính sau.
4.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE), tức là lợi nhuận ròng sau khi nộp thuế so với vốn tự có hay vốn cổ phần.
4.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có sinh lời, trong đó tài sản có sinh lời được xác định bằng tổng các khoản cho vay cộng các khoản đầu tư (lợi nhuận ròng trong năm trên tài sản có sinh lời) lớn hơn 5%.
Khi xem xét các tiêu chuẩn trên còn phải tính đến khả năng sinh lời danh nghĩa và khả năng sinh lời thực tế nhằm đảm bảo vốn cổ phần của các Định chế Tài chính không bị hao mòn bởi lạm phát, tức là tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần lớn hơn tỷ lệ lạm phát hàng năm. ROE thực tế được xác định bởi lợi nhuận ròng trong năm trên vốn cổ phần trừ tài sản cố định vào thời điểm đầu năm.
4.5. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ:
Định chế Tài chính phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý và chuyên môn phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4.6. Khả năng được lựa chọn tạm thời:
Các tiêu chuẩn lựa chọn các Định chế Tài chính tham gia (Định chế Tài chính) được nêu trên đây cùng với các tỷ lệ nêu ở mục 4.2, 4.3, 4. 4 của phần này đều dựa trên tiêu chuẩn của các ngân hàng Thương mại quốc tế mà IDA đưa ra áp dụng. Trong trường hợp một Định chế Tài chính chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn ở trên, định chế này vẫn có thể được tạm thời lựa chọn. Để tham gia vào dự án này, Định chế Tài chính đó phải gửi cho PMU xem xét và thông qua với sự đồng ý của IDA kế hoạch phát triển thể chế của mình cùng với chương trình đào tạo thích hợp và thời gian biểu cụ thể để đạt được những tiêu chuẩn nêu trên. PMU sẽ chịu trách nhiệm theo dõi và giám sát việc thực hiện các kế hoạch này thông qua những đợt đánh giá bán niên kết thúc vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 mỗi năm và trình kết quả đánh giá đó cho IDA xem xét trước ngày 30/9 và ngày 31/3 hàng năm.
Trường hợp Định chế Tài chính không tuân thủ các tiêu chuẩn lựa chọn hoặc kế hoạch phát triển thể chế đã được thông qua và không thực hiện được các biện pháp khắc phục do PMU đề xuất, PMU có quyền cắt phần vốn vay chưa cam kết của khoản vay phụ và tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo toàn phần dư nợ đã cam kết.
Điều 5. Các tiểu dự án hợp lệ:
5.1. Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) sẽ được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư ngắn, trung và dài hạn, khả thi trong khu vực nông thôn và vốn lưu động kèm theo do các doanh nghiệp thực hiện phù hợp với các mục tiêu của dự án. Các tiểu dự án thuộc các lĩnh vực sau sẽ được xem xét là hợp lệ để nhận tài trợ từ quỹ RDF:
5.1.1. Các hoạt động sản xuất khả thi liên quan đến nông, lâm, ngư ngiệp và các ngành công nghiệp nông thôn khác như thủy sản, công nông nghiệp, sản xuất hàng hoá, xây dựng, chế biến hoa quả, nông sản và thực phẩm, đóng gói, ép dầu...
5.1.2. Các hoạt động đầu tư khả thi do các doanh nghiệp dịch vụ thực hiện nhằm hỗ trợ hoạt động kinh tế nông thôn nhằm tạo công ăn việc làm và khuyến khích xuất khẩu như: vận tải, may mặc, thuê đan và thủ công mỹ nghệ ...
5.2. Để được coi là hợp lệ, các tiêu dự án phải có tính khả thi về mặt kỹ thuật cũng như về mặt kinh tế, lành mạnh về tài chính và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của Việt Nam.
5.3.Các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ chỉ được nhận vốn vay tối đa không quá 5% hạn mức tín dụng được cấp cho một Định chế Tài chính từ Quỹ RDF tại từng thời điểm. Các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có tổng tài sản có không quá 2. 000.000 USD và có dưới 500 nhân công.
5.4. Các doanh nghiệp được coi là hợp lệ phải có tối thiểu 70% quyền sở hữu thuộc về người Việt Nam.
5.5. Các hoạt động đầu tư vào đất đai là không hợp lệ.
Điều 6. Cho vay, thu nợ và lãi:
6.1. Việc đánh giá, chấp nhận các tiểu dự án và quyết định cho vay là trách nhiệm của các định chế tài chính. Các Định chế Tài chính phải có trách nhiệm thu hồi vốn và trả nợ đầy đủ, đúng hạn và chịu mọi rủi ro tín dụng liên quan tới các khoản vay này.
6.2. Đối với các khoản vay lại có giá trị thấp hơn 20.000 USD tương đương, PMU sẽ tiến hành giải ngân cho các Định chế Tài chính từ tài khoản đặc biệt trên cơ sở sao kê chi tiêu. PMU sẽ tiến hành xem xét lại hồ sơ thẩm định tiểu dự án do các Định chế Tài chính thực hiện sau khi giải ngân.
6.3. Đối với các khoản vay lại có giá trị trên 20.000 USD tương đương và dưới 150.000 USD tương đương PMU sẽ xem xét và thông qua hồ sơ thẩm định dự án do các Định chế Tài chính gửi lên trước khi chấp thuận giải ngân từ tài khoản đặc biệt. Tuy nhiên, dựa vào tình hình hoạt động của từng Định chế Tài chính trong việc thẩm định các tiểu dự án, PMU có thể yêu cầu IDA miễn việc PMU phải xem xét thông qua trước những hồ sơ thẩm định tiểu dự án đối với các khoản vay lại do Định chế Tài chính đó thực hiện. Nếu được IDA chấp thuận thì việc giải ngân cho Định chế Tài chính này đối với các khoản vay lại từ Quỹ RDF trên 20.000 USD tương đương và dưới 150.000 USD tương đương sẽ được thực hiện trên cơ sở các sao kê chi tiêu với sự xem xét sau của PMU.
6.4. Đối với các khoản vay lại trên 150.000 USD tương đương, phải được sự chấp thuận của IDA đối với tiểu dự án trước khi PMU cho phép giải ngân từ tài khoản đặc biệt hoặc rút tiền từ tài khoản tín dụng.
6.5. Trong mọi trường hợp, các Định chế Tài chính phải gửi hồ sơ về khoản vay lại, các chứng từ mua sắm và thanh toán theo đúng quy định cho PMU trong vòng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày giải ngân. Trường hợp Định chế Tài chính không gửi hoặc không có được hồ sơ về khoản vay lại theo yêu cầu nêu trên thì khoản vay lại đó sẽ bị bãi bỏ và thu hồi lại, đồng thời sẽ áp dụng một tỷ lệ phí phạt.
Thời hạn của các khoản vay phụ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các Định chế Tài chính vay sẽ phù hợp với thời hạn của các khoản vay lại do Định chế Tài chính thực hiện. Các khoản vay lại từ Quỹ RDF sẽ không được dùng để tài trợ cho các tiểu dự án có thời hạn hoàn vốn dự kiến quá 10 năm. Thời gian hoàn trả vốn gốc của các khoản vay lại từ Quỹ RDF (bao gồm thời gian ân hạn được xác định trên cơ sở dự kiến cân đối tiền mặt của tiểu dự án và khả năng hoàn trả của bên thụ hưởng) sẽ không vượt quá 10 năm hoặc không vượt quá thời hạn hoàn vốn của tiểu dự án nếu thời hạn này ngắn hơn 10 năm. Thời hạn của khoản vay ngắn hạn (vay lại từ Quỹ RDF) sẽ không vượt quá 12 tháng.
8.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ cho các Định chế Tài chính vay bằng USD hay bằng VNĐ tuỳ theo tính chất và yêu cầu của các tiểu dự án hợp lệ và phù hợp với các quy định về quản lý ngoại hối của Việt nam đối với các mức lãi suất được xác định theo các nguyên tắc sau:
8.1.1. Đối với các khoản vay bằng VNĐ, áp dụng mức lãi suất biến động có thể được điều chỉnh hàng quý, tương đương với chi phí bình quân gia quyền thực tế của các khoản vốn có thể cho vay trong hệ thống ngân hàng. Lãi suất bình quân gia quyền của các khoản tiền gửi sẽ được sử dụng làm lãi suất tham khảo để tính chi phí của các khoản vốn cho các Định chế Tài chính vay. Lãi suất tham khảo này có tính tới những chi phí liên quan đến yêu cầu về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các lãi suất tham khảo cho các khoản vay ngắn hạn (không quá 12 tháng) là mức lãi suất bình quân gia quyền của tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng. Các lãi suất tham khảo cho các khoản vay trung và dài hạn (trên 1 năm) là mức lãi suất bình quân gia quyền của tiền gửi 6 tháng và tiền gửi có kỳ hạn dài hơn trong hệ thống ngân hàng.
8.1.2. Đối với các khoản vay bằng USD, áp dụng lãi suất biến động có thể điều chỉnh hàng quý và không thấp hơn lãi suất LIBOR 6 tháng cộng với một khoản chênh lệch ít nhất là 1% trên năm đủ để bù đắp chi phí hoạt động của PMU liên quan đến các khoản vay phụ bao gồm cả dự phòng cho vay mất vốn.
8.2. Đối với các khoản cho vay lại do Định chế Tài chính thực hiện, áp dụng lãi suất phù hợp với chính sách lãi suất của từng Định chế Tài chính nhưng phải phù hợp với những quy định về lãi suất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong từng thời kỳ. Bên vay lại có thể lựa chọn mức lãi suất cố định trong toàn bộ thời hạn của khoản vay hoặc trong một giai đoạn nhất định hoặc theo lãi suất biến động được điều chỉnh định kỳ. Trong trường hợp Định chế Tài chính cho vay lại với lãi suất cố định thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ quy định mức lãi suất cố định áp dụng cho khoản vay phụ đối với Định chế Tài chính đó theo cách thức được IDA chấp thuận.
Điều 9. Kiểm tra và xử lý vi phạm:
9.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các Định chế Tài chính theo định kỳ hoặc đột xuất.
9.2. Trong trường hợp Định chế Tài chính không thanh toán số tiền gốc và lãi đến hạn của một khoản vay phụ. Căn cứ vào thực tế của khoản vay này và tình hình tài chính của Định chế Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền thông báo tổng số dư nợ chưa đến hạn đối với Định chế Tài chính vay từ Quỹ RDF là đến hạn hoặc thông báo khoản vay phụ này (khoản vay không thanh toán tiền gốc và lãi) là quá hạn; đồng thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không xem xét để cho Định chế Tài chính tiếp tục vay từ Quỹ RDF. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ tính tỷ lệ phí phạt mỗi tháng bằng 150% mức lãi suất đang áp dụng trên số nợ quá hạn đó và có thể áp dụng các chế tài cần thiết khác.
Điều 10. Cầm cố, thế chấp và bảo hiểm:
Tất cả các hoạt động liên quan đến việc cầm cố, thế chấp của các khoản vay lại từ Quỹ RDF, các khoản vay phụ và các hoạt động liên quan đến việc bảo hiểm cho các tài sản cầm cố thế chấp đó phải tuân thủ các quy định về cầm cố, thế chấp và bảo hiểm của Việt Nam.
Đối với mỗi tiểu dự án đã được chấp nhận, các Định chế Tài chính phải cho vay ít nhất 10% chi phí của tiểu dự án đó từ nguồn vốn của mình. Phần đóng góp tối thiểu của bên vay lại do Định chế Tài chính quyết định trên cơ sở thẩm định mỗi tiểu dự án, nhưng không dưới 15% chi phí của tiểu dự án và có thể được tính bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ, trừ đất đai. Trong mọi trường hợp, các khoản vay lại từ Quỹ RDF cho mỗi tiểu dự án không được vượt quá 75% chi phí của tiểu dự án.
Định kỳ hoặc đột xuất, các Định chế Tài chính phải cung cấp các báo cáo và các thông tin khác theo yêu cầu cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để đáp ứng những mục đích giám sát hoặc để báo cáo cho IDA.
Hàng năm vào thời gian quy định, các Định chế Tài chính phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các báo cáo tài chính của mình đã được kiểm toán bởi một Công ty kiểm toán độc lập được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận.
Điều 14. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Định chế Tài chính được lựa chọn tham gia dự án tài chính nông thôn có trách nhiệm thi hành quy chế này. Việc bổ sung sửa đổi quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.
- 1Quyết định 62/1999/QĐ-NHNN21 sửa đổi Quy chế Quản lý và sử dụng quỹ phát triển nông thôn kèm theo Quyết định 47/QĐ-NH21 năm 1997 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Thông tư 18/2013/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Quyết định 269/QĐ-NH9 năm 1995 về việc thành lập Ban quản lý dự án Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Quyết định 47/1997/QĐ-NH21 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển nông thôn do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- Số hiệu: 47/1997/QĐ-NH21
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/02/1997
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Cao Sĩ Kiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/1997
- Ngày hết hiệu lực: 04/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực