Hệ thống pháp luật

Chương 2 Quyết định 462-BYT/QĐ năm 1960 ban hành các bảng thuốc độc A, B và một quy chế quản lý thuốc độc của Bộ trưởng Bộ Y tế

Chương 2:

QUY ĐỊNH VỀ NHÃN THUỐC ĐÔNG VÀ TÂY

MỤC A - Thuốc bảng A

Điều 3. – Nhãn trắng có viền đen xung quanh chiều rộng đường viền bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn; phía bên trái có hình tròn mang dấu hiệu “đầu lâu 2 xương chéo”. Phía bên phải có hình tròn chữ ghi “Độc”.

Ở giữa ghi tên thuốc.

Phía dước ghi: liều tối đa 1 lần và 24 giờ, trọng lượng của bì (không kể nút và xi).

Thuốc pha chế:

Điều 4.

1. THUỐC UỐNG: Nhãn trắng dưới có vạch đen rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn. Phía trên chính giữa ghi “thuốc uống”. Ở giữa ghi công thức và cách dùng. Phía dưới ghi “không quá liều chỉ định”.

2. THUỐC TIÊM:

a) Bao gói: Nhãn trắng ở dưới có vạch đen rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn.

Ở giữa: phía trên ghi “Thuốc tiêm”, số lượng ống của mỗi hộp, phía dưới ghi tên thuốc, tỉ lệ hoạt chất, cách dùng như: tiêm dưới da, bắp thịt, hay tĩnh mạch. Hạn dùng nếu có và số kiểm soát.

b)Ống tiêm: Tên thuốc in mực đen và lượng của mỗi ống. Nếu thuốc tiêm ở bệnh viện đóng vào chai có thể viết bằng mực xanh hoặc tím.

3. THUỐC DÙNG NGOÀI (thuốc trứng, thuốc đạn, xoa bóp, thuốc mỡ, nhỏ mắt, súc miệng, vv…).

Nhãn trắng có viền vàng 3 phía. Ở dưới có vạch đen rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn.

Ở giữa tên thuốc và nồng độ sát phía trên vạch đen ghi bằng chữ to “không được uống”.

Nếu là thuốc nước dùng để trị bệnh đau mắt thì có vẽ thêm hình ống nhỏ giọt và con mắt.

Mục B - Thuốc bảng B

Điều 5. – Nhãn trắng có viền màu đỏ máu xung quanh chiều rộng đường viền bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn, phía bên trái có hình tròn ghi “nguy hiểm”.

Ở giữa ghi tên thuốc.

Phía dưới ghi liều tối đa một lần và 24 giờ, trọng lượng của bì (không kể nút và xi).

Thuốc pha chế:

Điều 6.

1. THUỐC UỐNG: Nhãn trắng phía dưới có vạch đỏ màu máu rộng bằng 1/9 cạnh ngắn của nhãn. Ở giữa phía trên ghi “thuốc uống”. Ở giữa ghi công thức và cách dùng. Phía dưới ghi “không dùng quá liều chỉ định”.

2. THUỐC TIÊM:

a) Bao gói: Nhãn trắng ở dưới có vạch màu đỏ máu rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn.

Phía trên chính giữa ghi “thuốc tiêm” và số lượng ống của mỗi hộp.

Ở giữa ghi tên thuốc, tỉ lệ hoạt chất, cách dùng như: tiêm dưới da, bắp thịt hoặc tĩnh mạch. Hạn dùng nếu có và số kiểm soát.

b) Ống tiêm: Tên thuốc in mực đỏ và lượng thuốc của mỗi ống.

Nếu thuốc tiêm ở bệnh viện đóng chai thì tên thuốc viết bằng mực đỏ.

3. THUỐC DÙNG NGOÀI: thuốc trứng, thuốc đạn, xoa bóp, thuốc mỡ, súc miệng,vv…

Nhãn trắng có viền vàng 3 phía ở dưới có vạch màu đỏ máu rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn. Ở giữa ghi tên thuốc và nồng độ.

Sát phía trên vạch đỏ ghi bằng chữ to “không được uống”.

Nếu là thuốc nước dùng trị bệnh đau mắt thì vẽ thêm hình ống nhỏ giọt và con mắt.

Mục C – Các quy định khác về nhãn

Điều 7. – Đối với thuốc A, B miễn độc thì nhãn cũng phải trình bày giống như thuốc độc A, B khác.

Điều 8. – Đối với thuốc trẻ em thì cần có thêm nhãn phụ có in “hình trẻ em”.

Điều 9. – Bất cứ một thứ thuốc nào cũng đều phải có nhãn như đã quy định và nhãn phải trình bày cho cân đối, thích hợp. Khi nhãn mờ hoặc sắp bong thì phải thay ngay.

Quyết định 462-BYT/QĐ năm 1960 ban hành các bảng thuốc độc A, B và một quy chế quản lý thuốc độc của Bộ trưởng Bộ Y tế

  • Số hiệu: 462-BYT/QĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/08/1960
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Ngọc Thạch
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 45
  • Ngày hiệu lực: 30/08/1960
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH