Hệ thống pháp luật

BỘ Y TẾ
*******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 462-BYT/QĐ

Hà Nội ngày 30 tháng 08 năm 1960

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CÁC BẢNG THUỐC ĐỘC A, B VÀ MỘT QUY CHẾ QUẢN LÝ THUỐC ĐỘC

Căn cứ Nghị định số 965-TTg ngày 11-7-1956 của Thủ tướng Phủ ban hành tạm thời về việc làm các nghề chữa bệnh, hộ sinh, chữa răng, bào chế thuốc và bán thuốc;
Căn cứ vào Thông tư số 7004-BYT/TT ngày 24-8-1956 về việc thi hành Nghị định số 965-TTg;
Căn cứ Thông tư số 396-BYT/TT ngày 28-4-1958 hướng dẫn thi hành bản điều lệ tạm thời về việc cho phép làm các nghề bán thuốc và chữa bệnh Đông y;
Xét cần có một quy chế quản lý thống nhất cho các thuốc độc Đông và Tây;
Theo đề nghị của các ông Giám đốc Vụ Dược chính và Vụ phòng bệnh chữa bệnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. – Nay ban hành kèm theo Quyết định này các bảng thuốc độc A, B và một quy chế quản lý thuốc độc.

Điều 2. – Quy chế này nhằm ấn định các chế độ về nhãn, bảo quản, cấp phát, kê đơn, pha chế và bán theo đơn áp dụng cho các loại thuốc độc nói trên và các thuốc thông thường khác.

Điều 3. – Các cơ quan Y tế Nhà nước, cơ sở điều trị, sản xuất hay buôn bán thuốc tây, thuốc nam, thuốc bắc của quốc doanh, hợp tác xã, dân lập hoặc tư nhân và những người làm công tác y tế (Đông và Tây y) thuộc các khu vực nói trên đều phải tuân theo các điều đã ấn định trong quy chế này.

Điều 4. – Những cơ sở và người nào không chấp hành nghiêm chỉnh hoặc làm sai quy chế này sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thi hành kỷ luật tùy theo lỗi nặng hoặc nhẹ.

Điều 5. – Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những điều khoản đã ban hành từ trước về quy chế thuốc độc trái với quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 6. – Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ Dược chính, Vụ Phòng bệnh chữa bệnh, Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Bác sĩ




Phạm Ngọc Thạch

 

BẢNG SẮP XẾP CÁC LOẠI THUỐC ĐỘC

BẢNG A – ĐỘC

I. THUỐC TÂY

Tên thuốc

Tên La Tinh hoặc khoa học

1. A-ny-drid ar-sê-ni-ơ và các loại ar-sê-nít

Anhydridum arsenicosum và arsenites

2. Acid ar-sê-nic và các loại ar-sê-nát

Acidum arsenicum và arsenates

3. Ar-sê-nic sul-fua

Arsenicum sulfuratum

4. A-cô-nit (cao, củ, lá và rượu)

Aconiti (extractum, tuben, fo-lium, tinetura).

5. A-cô-ni-tin

Aconitinum

6. A-drê-na-lin

Adrenalinum

7. No-a-drê-na-lin

Noradrenalinum

8. A-rê-cô-lin và các muối

Arecolinum và salia

9. A-po-mo-phin và các muối

Apomorphinum và salia

10. A-trô-pin và các muối

Atropinum và salia

11. Bel-la-don (rượu, cao, bột)

Belladonnae (tinctura, extrac-lum, pulvis)

12. Can-ta-rid (cá con, bột và rượu)

Cantharidis (insecta, pulvis và tinctura)

13. Clô-rô-form

Chloroformium

14. Đa-tu-ra (quả, lá, rượu, bột)

Datura stramonium (fructus, folium, tinctura, pulvis)

15. Đi-gi-tal (rượu)

Digitalis (tinctura)

16. Đi-gi-ta-lin (hay là di-gi-tô-xin)

Digitalinum (Digitoxinum)

17. Di-gi-ta-lin (dung dịch 1‰)

Digitalis solutio 1‰

18. Di-ô-nin

Aethylmorphinum hydrochlo-rieum

19. E-gô-tin

Extractum Secalis cornuti flui-dum

20. E-mê-tic

Stibio Kalium tartricum

21. E-zê-rin và các muối

Eserinum hay là physostigmi-mum và salia

22. Dầu ba đậu

Oleum crotonis

23. Hô-ma-trô-pin và các muối

Homatropinum và salia

24. Hy-ô-cy-a-min và các muối

Hyoxiaminium và salia

25. Hy-dra-sti-nin và các muối (và các biệt dược như Sê-ca-ly-sat),vv…

Hydrastininum và salia

26. Ka-li cy-a-nua

Kalium cyanatum

27. Kẽm phos-phua

Zinci phosphidum

28. Dung dịch Fu-le

Solutum kalii arsenitis (Solutio arsenicalis Fowleri) (Li-quer)

29. Mã tiền (cao, bột, rượu, hạt)

Nucis vomica (extractum, pul-vis, tinctura, semen).

30. Ni-cô-tin và các muối

Nicotina và salia

31. Ni-trô-ghy-cê-rin

Nitroglycerinum

32. Pi-lô-ca-pin và các muối

Pilocarpinum và salia

33. Scô-pô-la-min và các muối

Scopolaminum và salia

34. Stơ-rô-phan-tin

Strophantin

35. Stơ-rô-phan-tus (hạt, cao, rượu)

Strophantus (semen, extractum, tinctura)

36. Strye-nin và các muối

Strychninum và salia

37. Thủy ngân oxyd

Hydragyrum oxydatum

38. Thủy ngân ey-a-nua

Hydragyrum eyanatum

39. Thủy ngân ben-zoat

Hydragyrum benzoicum

40. Thủy ngân bi-clô-rua

Hydragyrum bichloratum

41. Thủy ngân ô-xy-cy-a-nua

Hydragyrum oxycyanatum

42. Thủy ngân bi-i-ô-dua

Hydragyrum bijodatum

43. Tinh dầu giun

Oleum chénopodii

44. U-a-ba-in

Strophanthinum G (Ouabai-num)

45. Pan-tô-ca-in (hay là Di-ca-in)

ChlorhydrateP-butylaminoben-zoyle díméthylamino ethanol (Pantocainum Dicainum)

46. Pa-pa-vê-rin và các muối

Papaverinum và salia

47. Pe-ca-in

Percainum

Loại Gây Nghiện

48. Thuốc phiện (nhựa sống, bột, cao và rượu)

Opii (resina, pulvis, extractum và tinclura)

49. Mo-phin và các muối

Morphinum và salita

50. Mo-phin tiêm và các biệt dược có chất mo-phin như: Xê-đôn (Sédol), Du-na-pho-rin (Dunaphorine)

 

51. Di-a-cê-tyl mo-phin hay là Hê-rô-in

Diacétylmorphinum (héroinum)

52. Đi-hy-đrô cô-đê-i-nôn và các muối

Dihydrocodeinonum và salia

53. Đi-hy-đrô-ô-xy cô-đê-i-nôn (ơ-cô-đal)

Dihydroxycodeinoum (Euco-dalum)

54. Đi-hy-đrô-mo-phin-nôn và các muối

Dihydromorphinonum và salia

55. Dy-hy-đrô-mo-phin và các muối

Dihydrophorphinum và salia

56. Đô-lô-sal hay là Dô-lan-tin, phê-thi-din

Phethiolinae hydrochloridum (Dolosalum hay là Dolanti-nu ) = Chlorhydrate de l’ester éthylique de l’acide l-mé-thyl-4-phénylpipéridine-4-carbonique.

57. Lô-da-num Sy-dê-nam

Tinctura opii crocata

58. Pan-tô-pông

Pantoponum

59. Prô-mê-đôl

Promédolum

60. Cô-ca-in và các muối và các loại thuốc tiêm

Cocainum và salita

61. Mê-cô-din (Amidone)

Mécodinum (Amidoni hydroch-loridum)=chlor, de 6-dilé-thyl-amino-4, 4 diphényl-3 heptamone

62. Spal-sman-gin

Pantopon papavérine atrinal

II. THUỐC ĐÔNG

Tên Việt nam

Tên Trung-quốc

1. Ba đậu (hạt, đậu)

Ba đậu

2. Sâu đậu (cá con)

Ban miêu

3. Cây vàng nghệ hay cây dọc (nhựa)

Đằng hoàng

4. Hạt củ đậu

Địa qua

5. Ngón vàng (lá)

Đoạn trường tháo

6. Cây roãn sống (vỏ)

Hoằng nàn

7. Lang độc (vỏ, rễ cây)

Lang độc

8. Củ chi (hạt sống)

Mã tiên tử

9. Cà độc dược (quả, lá)

Man dà la

10. Ấu tầu (củ, lá)

Ô đầu, xuyên ô, thiên hùng

11. Phụ tử sống

 

12. Thạch tín, nhân ngôn

Thạch tín

13. Con cóc (trứng, mủ)

Thiềm thừ

14. Trúc đào

Trúc đào

15. Hùng hoàng

Hùng hoàng

 

BẢNG B – NGUY HIỂM

I. THUỐC TÂY

Tên thuốc

Tên La tinh hoặc khoa học

1. Am-phê-ta-min (aktê-dron, Ma-xiton)

Amphêtaminum

2. Am-mô-ni-ác dược dung

Ammonium hydricum solutio

3. A.C.T.H.

Adrenocorticotrophie hormone (cortieotrophine)

4. Acid a-cê-tic nguyên chất

Acidum aceticum glaciale (acidum aceticumconcentratum)

5. Acid clô-ry-đric

Acidum hydrochloricum

6. Acid a-zô-tic (hoặc ni-tơ-ric)

Acidum nitricum

7. Acid ni-cô-ti-nic nguyên chất

Acidum nicotinicum

8. Acid pi-cric nguyên chất

Acidum picricum

9. Acid phos-phô-ric nguyên chất

Acidum phosphoricum

10. Acid sul-fu-ric

Acidum sulfuricum

11. A-đrê-na-lin dung dịch 1‰

Adrenilinum solutio 1‰

12. Bạc ni-tơ-rát

Argetum nitricum

13. Bột Dô-vơ (Dower)

Pulvis ipecacuanhae opiatus (pulvis Doweri)

14. Brô-mô-form

Bromoformium (Bromofurmum)

15. Cô-ca (cao)

Cocoe (extractum)

16. Cô-đê-in và các muối

Codeinum và salia

17. Ca-lô-mel

Hydragyrum chloratum mite (Calomel calomelas)

18. Chì a-cê-tat

Plombum aceticum

19. Clô-ral hy-đrat

Chloratum hydratum

20. Crê-ô-zot

Creosolum

21. Cry-za-rô-bin (acid cry-zô-fa-nic)

Chrysarobinum

22. Cô-ti-zôn

Cortison (Hydroxy 17 dehydro 11 corticostérone)

23. Đi-cu-ma-rin hoặc đi-cu-ma-rol

Méthylène-3-3’ – bis hydroxy-4-4 coumarine

24. E-mê-tin và các muối

Emetinum và salia

25. E-phê-drin và các muối

Ephedrinum và salia

26. Cao tuyến giáp trạng

Thyreoidinum pulveratum siccum (glandula thyreodea siccata)

27. Fo-môl

Formaldchydum solutum (Formalinum)

28. Gai-a-côl

Guajacolum

29. I-ôd

Iodum (Jodum)

30. In-su-lin

Insulinum

31. I-pê-ca (bột, cao rượu, xi-rô)

Ipecacuanhae (pulvis, extractum, tinetura, syrupus)

32. Ju-ski-am (cao, lá, hạt, bột, rượu)

Hyoxyami nigvi (extractum, folium, semen, pulvis, tinetura)

33. Kali clô-rat

Kalium chloricum

34. Kali hy-đrô-xid

Hydroxydatum (Kalium causticum)

35. Mê-tyl-ti-u-ra-cil

Méthelthiouracilum

36. Na-tri hy-đrô-xid

Natrium hydroxydatum (natrium caustium)

37. Nước cất anh đào

Aqua amygdalarum amararum

38. Pla-smo-chin (Pla-smô-kin)

Plasmochinum

39. Phê-nôl

Phenolum

40. Pla-smô-cid

Plasmocidum

41. Pos-hy-pô-phyz và các loại tương tự như Rê-tơ-rô-pi-tu-tuyn, Pi-tuy-lô-bin, v.v...

 

42. Pel-lơ-ti-rin và các muối

Pelletiecrinum và salia

43. Rê-ze-pin, se-pa-zin

 

44. Rượu pa-rê-gô-ric

Tinetura opii benzoica

45. Viên rửa

 

46. Spa-tê-in và các muối

Spartenium và salia

47. Viên giun

 

48. San-tô-nin

Santonium

49. Sa-ca-rin

Saccharinum

50. Strep-to-my-cin

Streptomycine

51. Thủy ngân

Hydrargyrum

52. Thủy ngân sul-fua

Hydrargyrum sulfuratum

53. Thuốc mỡ thủy ngân

Unguentum hydrargyri

54. Thuốc mỡ thủy ngân và ben-la-đôn

Unguentum hydrargyri et belladonnae

55. Tê-tra clô-ro-ê-ty-len

Tétrachloroacthylenum

56.Tê-tra clô-rua-ca-bon

Carboncii tétrachloridum

57. Tơ-ri-ô-xy-mê-ty-len

Trioxymethylenium (paraformgaldehydum)

58. Xi-rô a-cô-nit

Syrupus aconiti

59. Xi-rô ben-la-đôn

Syrupus belladonnae

60. Xi-rô brô-mô-from

Syrupus bromoformii

61. Xi-rô Cô-dê-in

Syrupus Codeini

62. Xi-rô Đi-gi-tal

Syrupus Digitalis

63. Xi-rô Mo-phin

Syrupus Morphini

64. Xi-rô Tê-ba-ic

Syrupus Opii

65. Vi-ta-min D và các biệt dược

 

Các loại thuốc ngủ

66. Phê-nô-ba-bi-tal Ga-đê-nal, Lu-mi-nal

Acidum phénylaethybarbituricum (Phenobarbitonum)

67. Vê-rô-nal (Ba-bi-tal)

Acidum Diaethyl barbituricum (Barbitonum)

68. Prô-mi-nal

N-Méthylacthyl-phenyl barbituricum (Méthylphénobarbitonum)

69. Sun-fô-nal

Diáethylsulfone-dinaethylmêthanum (sulfonalum)

70. In-tra-na-côn

Natrium allyl cyclohexennyl thiobarbiturique

71. E-vi-pan

Evipan

72. Sô-nê-ryl

Butobarbitonum (Bytyl éthyl malonylurée)

73. Al-lu-val fort, v.v...

 

74. Prô ca-in, (nô-vô-ca-in)

Procainum hydro chloricum (Novocainum)

75. Stô-va-in

Amylaini hydrochloridum (stovainum)

76. Thy-rô-i-din

 

77. Thy-rô-xyn

 

Các loại nội tiết tố

78. Fô-li-cu-lin và các muối

Folliculinum (Estronum) et salia

79. Prô-je-stê-rôn

Progesterinum

80. O-stơ-ra-đi-ol

Dihydrofolliculium

81. Gy-ne-stơ-rin

 

82. Pro-ge-stin, v.v...

 

Các loại ơ-stơ-rô-jen tổng hợp như:

83. Stin-be-stơ-rôn

Diaethyl stibestrol Diéthylstilboestrol

84. Te-sto-stê-rôn

Testostéronum

85. Stê-ran-drin

 

86. A-gô-vi-rin

 

87. Nô-ve-stơ-rin

 

88. Ô-stơ-rông

 

89. He-za-no-stơ-rôn, v.v…

 

Các dẫn xuất hữu cơ lợi tiểu của thủy ngân như:

90. Nép-tal

 

91. Nô-vu-rít, v.v…

 

Các loại thuốc có muối hữu cơ của thạch tín như:

92. Ar-re-nal

Arrenalum

93. Na-tri Ca-cô-đy-lat

Natrium cacodylicum

94. Sắt ca-cô-đy-lat

Ferrum cacodylicum

95. Nô-va-sê-no-ben-zol

Novarsenolum

96. Sun-fa-sê-nôl, v.v…

 

97. A-cê-ty-lar-san

 

98. Stô-va-sol và các loại tương tư như a-cê-ta-sol, spi-rô-cid-ca-ba-son…

 

Các loại thuốc chống dị ứng (antihistaminique) như:

99. Nê-ô-an-te-gan

 

100. Phê-ne-gan

 

101. Plê-gô-magin

 

102. Thi-an-tet-tan

 

103. Thi-an-tan, v.v…

 

Các loại cu-rar tổng hợp như:

104. Fla-xê-dil (hay là tri-cu-ran)

Triiodo éthylate de tri (Bdia thylamino ethoxy 1-2-3 ben zène)

105. Di-pla-cin

Diplacinum

II. THUỐC ĐÔNG

1. Cam toại (củ)

Cam toại

2. Dam phàn

Dam phàn

3. Cây roãn (vỏ) chế

Hoàng nàn chế

4. Khinh phấn

Khinh phấn

5. Cây xoan đâu (vỏ, rễ)

Khô luyên

6. Lôi hoàng

Lôi hoàng (Bắc)

7. Mật đà tăng

Mật đà tăng

8. Mã tiền chế (hạt)

Mã tiền chế

9. Phụ tử chế

Phụ tử chế

10. Sơn tử cô (lá, củ)

Sơn tử cô

11. Xạ hương

Xạ hương

12. Thủy ngân

Thủy ngân

 

BẢNG KÊ NHỮNG HÌNH THỨC THUỐC ĐÃ PHA CHẾ THEO LIỀU LƯỢNG SAU ĐÂY ĐƯỢC MIỄN XẾP VÀO BẢNG A VÀ B

A. THUỐC TÂY:

Số thứ tự

TÊN THUỐC

HÌNH THỨC THUỐC

Nồng độ của thuốc đã pha chế tính theo p.100

Liều lượng của thuốc đã pha chế. Đơn vị gram

Trọng lượng tối đa của nguyên chất giao cho người dùng.

Đơn vị gram

1

2

3

4

5

6

1

An-ni-drit ar-sê-ni-ơ

- Dùng ngoài da

0,10

 

0,10

các hình thức khác

0,025

0,001

0,01

2

A-cô-nít (bột)

- Tất cả các hình thức

0,50

0,02

0,50

3

A-cô-nít (cao)

- Dùng ngoài da

0,25

 

0,25

các hình thức khác

0,25

0,01

0,25

4

A-cô-nít (rượu)

- Dùng ngoài da

 

 

10,

các hình thức khác

5,

0,10

5,

5

A-drê-na-lin

- Tất cả các hình thức trừ Áerosol

0,10

0,001

0,01

6

A-pô-mo-phin và các muối

- Tất cả các hình thức

0,01

0,001

0,01

7

A-rê-cô-lin và các muối

- Tất cả các hình thức

0,002

0,0002

0,002

8

Ar-sê-ni-at kiềm hoặc kiềm thô

- Dùng ngoài da

0,25

 

0,05

các hình thức khác

0,06

0,001

0,05

9

Ar-sê-ni-at sắt

- Dùng ngoài da

2,

 

2,

các hình thức khác

0,50

0,01

0,50

10

A-trô-pin và các muối

- Các thuốc nhỏ và mở dùng bôi mắt

 

 

 

các thuốc dùng ngoài da

0,50

 

0,10

các hình thức khác

0,005

0,00025

0,005

11

E-gô-tin

- Tất cả các hình thức

2,5

0,25

3,

12

E-zê-rin và các muối

- Các thuốc nhỏ mắt và thuốc mở dùng bôi mắt

1,

 

0,05

các hình thức khác

0,01

0,001

0,005

13

Bel-la-đôn (bột)

- Dùng ngoài da

5,

 

10,

Các hình thức khác

1,5

0,05

1,

14

Bel-la-đôn (cao)

- Bougies, crayon, trứng, đạn

 

0,05

0,15

dùng ngoài da

25,

 

5,

Các hình thức khác

0,30

0,02

0,15

15

Clô-rô-form

- Dùng ngoài da

30,

 

20,

Các hình thức khác

1,5

0,10

5,

16

Đa-tu-ra (lá)

- Dùng ngoài da

5,

 

10,

Các hình thức khác

1,5

0,10

1,

17

Đa-tu-ra (bột)

- Dùng ngoài da

5,

 

10,

Các hình thức khác

1,5

0,10

1,

18

Đa-tu-ra (cao)

- Thuốc trứng, đạn

 

0,05

0,30

Dùng ngoài da

25,

 

10,

Các hình thức khác

0,30

0,02

0,15

19

Đi-gi-tal (rượu)

- Tất cả các hình thức

20,

0,50

3,

20

Mã tiền (bột)

- Tất cả các hình thức

0,50

0,05

1,

21

Mã tiền (cao)

- Dùng ngoài da

1,

 

1,

Các hình thức khác

0,10

0,05

1,

22

Mã tiền (rượu)

- Dùng ngoài da

25,

 

25,

Các hình thức khác

20,

0,60

10,

23

Fa-vê-rin và các muối

- Bougien, crayon, trứng, đạn

 

0,04

0,20

Các hình thức khác

1,

0,03

0,30

24

Strô-phan-tus (cao)

- Tất cả các hình thức

0,10

0,001

0,03

25

Strô-phan-tus (rượu)

- Tất cả các hình thức

10,

0,01

0,30

26

Tinh dầu giun

- Thuốc để uống

2,5

0,23

0,50

27

Hô-ma-trô-pin và các muối

- Các thuốc nhỏ mắt và thuốc mở dùng bôi mắt

1,

 

0,05

Các hình thức khác

0,10

0,0005

0,01

28

Hy-ô-cy-a-min và các muối

- Các thuốc nhỏ mắt và thuốc mở dùng bôi mắt

0,25

 

0,05

Dùng ngoài da

0,25

 

0,03

Các hình thức khác

0,0025

0,00015

0,0025

29

 Dung dịch Fu-le

- Tất cả các hình thức

2,5

0,10

2,5

30

Hy-đra-sti-nin

- Dùng ngoài da

0,50

 

0,50

Các hình thức khác

0,10

0,025

0,15

31

Ni-trô-ghy-cê-rin

- Tất cả các hình thức

0,002

0,0004

0,002

32

Pi-lô-ca-pin và các muối

- Thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi, mỡ bôi mắt

2,

 

0,20

Dùng ngoài da

2,

 

0,10

Các hình thức khác

0,05

0,005

0,05

33

Phos-phua kẽm

- Tất cả các hình thức

0,40

0,005

0,20

34

Scô-pô-la-min và các muối

- Thuốc nhỏ mắt, mỡ bôi mắt

0,25

 

0,05

Dùng ngoài da

0,25

 

0,05

Các hình thức khác

0,0025

0,0003

0,001

35

Stich-min và các muối

- Tất cả các hình thức

0,05

0,001

0,01

36

Thủy ngân cy-a-nua

- Dùng ngoài da

0,025

 

0,05

Thuốc nhỏ mắt, mỡ bôi mắt

0,02

 

0,002

37

Thủy ngân bi-clô-rua

- Tất cả các hình thức

0,10

0,01

0,20

38

Thủy ngân ô-xi-a-nua

- Dùng ngoài da

0,025

 

0,05

Thuốc nhỏ mắt, mỡ bôi mắt

0,02

 

0,002

39

Thủy ngân bi-i-ô-dua

- Dùng ngoài da

0,10

 

0,20

Các hình thức khác

0,10

0,01

0,10

40

Thuốc phiện (cao)

- Dùng ngoài da

1,

 

0,20

Các hình thức khác

1,

0,025

0,10

41

Thuốc phiện (bột)

- Dùng ngoài da

2,

 

0.5

Các hình thức khác

2,

0,005

0,20

42

Thủy ngân ô-xyd

- Dùng thuốc mỡ tra mắt

5,

 

1,

Dùng ngoài da

5,

 

2,

43

Thuốc phiện (rượu)

- Dùng ngoài da

20,

 

10,

Các hình thức khác

20,

0,50

0,50

44

Mo-phin và các muối

- Dùng ngoài da

0,20

 

0,05

45

Co-ca-in và các muối

- Thuốc, trứng, đạn

0,10

0,01

0,05

Dùng ngoài da

0,10

 

0,25

Các hình thức khác

0,10

0,001

0,03

46

Đi-ô-nin

Thuốc nhỏ mắt, và mỡ bôi mắt

1,

 

0,10

Các hình thức khác

0,20

0,03

0,20

BẢNG B

1

A-cid pi-cric

- Dùng ngoài da

1,

 

2,

2

A-rê-nal và caco Na

- Tất cả các hình thức

0,20

0,05

0.20

3

Bạc ni-trat

- Crayon

90,

 

5,

Thuốc nhỏ mắt

1,

 

0,10

Các hình thức

1,

0,015

0,10

4

Brô-mô-form

- Tất cả các hình thức

0,50

0,10

1,

5

Cô-ca (cao, lỏng)

- Tất cả các hình thức

6,

3,

30,

6

Cô-đê-in và cao muối

- Tất cả các hình thức

0,20

0,04

0,20

7

Clô-ral

- Dùng ngoài da

15,

 

10,

Các hình thức khác

6,

1,

6,

8

Crê-ô-zôt

- Thuốc, trứng, đạn

 

0,50

5,

Dùng ngoài da

10,

 

5,

Các hình thức khác

3,

0,25

2,

9

E-mê-tin và các muối

- Tất cả các hình thức

6,

0,06

0,40

10

E-phê-đrin và các muối

- Tất cả các hình thức

5,

0,10

0,50

 

11

Fô-môl

- Tất cả các hình thức

10,

 

5,

 

12

Gai-a-col

thuốc tiêm

3,

0,15

1,1

 

Dùng ngoài da

10,

 

10,

 

Các hình thức khác

3,

0,25

1,5

 

13

Ca-lô-mel

- Dùng ngoài da

10,

 

5,

 

Các hình thức khác

10,

0,01

0,10

 

14

Ju-ski-am (lá và bột)

- Dùng ngoài da

5,

 

20,

 

Các hình thức khác

1,5

0,10

1,

 

15

Ju-ski-am (cao)

- Dùng ngoài da

25,

 

10,

 

Các hình thức khác

0,50

0,05

0,30

 

16

I-ôd

- Tất cả các hình thức

10,

0,02

2,

 

17

I-pê-ca (bột)

- Tất cả các hình thức

 

1,

1,

 

18

I-pê-ca (cao )

- Tất cả các hình thức

20,

0,20

0,20

 

19

I-pê-ca (rượu)

- Tất cả các hình thức

 

10,

10,

 

20

I-pê-ca (xi-rô)

- Tất cả các hình thức

 

 

100,

 

21

Hùng hoàng (sun-fua ar-sê-nic)

- Dùng ngoài da

4,

 

2,

 

22

Kali- clô-rat

- Tất cả các hình thức

10,

0,50

25,

 

23

Nước cất anh đào

- Dùng ngoài da

30,

 

100,

 

Các hình thức khác

10,

1,

10,

 

24

Phê-nôl

- Thuốc, đạn

1,

0,05

0,30

 

- Các hình thức khác

15,

 

20,

 

25

Spa-tê-in và các muối

- Tất cả các hình thức

0,5

0,05

0,50

 

26

Thuốc mỡ thủy ngân

- Bougien, crayon, thuốc trứng, đạn

 

0,10

2,

 

thuốc mỡ

20,

 

2,

 

27

Thuốc mỡ thủy ngân và bel-la-đôn

- Bougien, crayon, thuốc trứng, đạn,

 

0,10

2,

 

thuốc mỡ

25,

 

10,

 

28

Tri-ô-xy mê-ti-len

- Dùng ngoài da

1,

 

1,5

 

29

San-tô-nin

- Tất cả các hình thức

1,

0,05

0,30

 

30

Bôt-Dô-vơ

- Tất cả các hình thức

 

0,10

2,

 

31

Các loại thuốc tê

- Các hình thức kể cả thuốc tiêm

1,5

0,03

0,50

 

32

Fô-li cu-lin và các muối

- Tất cả các hình thức

0,02

0,0001

0,01

 

 

Các muối hữu cơ như

 

 

 

 

 

33

Stô-vac-sôl

- Thuốc bôi miệng, súc miệng

5,

 

2,

 

Dùng ngoài da

5,

 

5,

 

Các hình thức khác

5,

0,25

1,5

 

 

34

 

Nô-va-sê-bên-zôl

- Thuốc bôi miệng, súc miệng

5,

 

3,

 

Dùng ngòai da

5,

 

3,

 

Các hình thức khác

2,

0,20

1,

 

35

Các loại thuốc ngủ

- Thuốc trứng đạn

 

0,20

2,

 

- Các hình thức khác

0,

0

0,

 

36

Pel-lơ-ti-ê-rin và các muối

- Tất cả các hình thức

1,

0,40

0,40

 

37

Rượu ju-ski-am

- Tất cả các hình thức

25,

1

10,

 

38

Vitamin D

- Tất cả các hình thức

0,05

0,0005

0,01

 

(20.000 đ.v.) 1ml

(20.000đv)

(400.000đv)

 

THUỐC MIỄN ĐỘC NHƯNG PHẢI BÁN HẠN CHẾ

- Rượu Parégoric              Mỗi lần bán cho 1 người lớn dùng không được quá                              20cc

- Xi-rô A-cô-nit                                                                     -                                                       100gr

- Xi-rô be-la-đôn                                                                  -                                                       100gr

- Xi-rô Brômoform                                                               -                                                       250gr

- Xi-rô Cô-đê-in                                                                    -                                                       200gr

- Xi-rô Di-gi-tal                                                                     -                                                       200gr

- Xi-rô mo-phin                                                                    -                                                         30gr

- Xi-rô Tê-ba-ic                                                                    -                                                         30gr

- Viên rữa                                                                            -                                                     15 viên

Những thuốc hạn chế này không áp dụng dự trù của các cơ quan.

B. THUỐC ĐÔNG:

Tất cả những thuốc cao, đơn, hoàn, tán đã được Hội đồng Đông y duyệt công thức thì được miễn xếp vào bảng A, B.

 

QUY CHẾ THUỐC ĐỘC A-B

Chương 1:

PHÂN LOẠI THUỐC ĐỘC ĐÔNG VÀ TÂY

Điều 1. – Các thuốc Đông và Tây dùng trong công tác y tế chia ra làm hai bảng A và B (kèm theo Quyết định số 462-BYT/QĐ ngày 30 tháng 8 năm 1960).

Điều 2. – Thuốc độc bảng A gồm những vị thuốc nguyên chất, thành phẩm hoặc biệt dược độc với liều lượng nhỏ có thể nguy hại cho tính mạng người trong đó có một số thuốc dùng lâu có thể mắc nghiện:

Thuốc độc bảng B gồm những vị thuốc nguyên chất thành phẩm, hoặc biệt dược nguy hiểm cần phải để riêng không để lẫn với thuốc bảng A và các thuốc thường.

Chương 2:

QUY ĐỊNH VỀ NHÃN THUỐC ĐÔNG VÀ TÂY

MỤC A - Thuốc bảng A

Điều 3. – Nhãn trắng có viền đen xung quanh chiều rộng đường viền bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn; phía bên trái có hình tròn mang dấu hiệu “đầu lâu 2 xương chéo”. Phía bên phải có hình tròn chữ ghi “Độc”.

Ở giữa ghi tên thuốc.

Phía dước ghi: liều tối đa 1 lần và 24 giờ, trọng lượng của bì (không kể nút và xi).

Thuốc pha chế:

Điều 4.

1. THUỐC UỐNG: Nhãn trắng dưới có vạch đen rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn. Phía trên chính giữa ghi “thuốc uống”. Ở giữa ghi công thức và cách dùng. Phía dưới ghi “không quá liều chỉ định”.

2. THUỐC TIÊM:

a) Bao gói: Nhãn trắng ở dưới có vạch đen rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn.

Ở giữa: phía trên ghi “Thuốc tiêm”, số lượng ống của mỗi hộp, phía dưới ghi tên thuốc, tỉ lệ hoạt chất, cách dùng như: tiêm dưới da, bắp thịt, hay tĩnh mạch. Hạn dùng nếu có và số kiểm soát.

b)Ống tiêm: Tên thuốc in mực đen và lượng của mỗi ống. Nếu thuốc tiêm ở bệnh viện đóng vào chai có thể viết bằng mực xanh hoặc tím.

3. THUỐC DÙNG NGOÀI (thuốc trứng, thuốc đạn, xoa bóp, thuốc mỡ, nhỏ mắt, súc miệng, vv…).

Nhãn trắng có viền vàng 3 phía. Ở dưới có vạch đen rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn.

Ở giữa tên thuốc và nồng độ sát phía trên vạch đen ghi bằng chữ to “không được uống”.

Nếu là thuốc nước dùng để trị bệnh đau mắt thì có vẽ thêm hình ống nhỏ giọt và con mắt.

Mục B - Thuốc bảng B

Điều 5. – Nhãn trắng có viền màu đỏ máu xung quanh chiều rộng đường viền bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn, phía bên trái có hình tròn ghi “nguy hiểm”.

Ở giữa ghi tên thuốc.

Phía dưới ghi liều tối đa một lần và 24 giờ, trọng lượng của bì (không kể nút và xi).

Thuốc pha chế:

Điều 6.

1. THUỐC UỐNG: Nhãn trắng phía dưới có vạch đỏ màu máu rộng bằng 1/9 cạnh ngắn của nhãn. Ở giữa phía trên ghi “thuốc uống”. Ở giữa ghi công thức và cách dùng. Phía dưới ghi “không dùng quá liều chỉ định”.

2. THUỐC TIÊM:

a) Bao gói: Nhãn trắng ở dưới có vạch màu đỏ máu rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn.

Phía trên chính giữa ghi “thuốc tiêm” và số lượng ống của mỗi hộp.

Ở giữa ghi tên thuốc, tỉ lệ hoạt chất, cách dùng như: tiêm dưới da, bắp thịt hoặc tĩnh mạch. Hạn dùng nếu có và số kiểm soát.

b) Ống tiêm: Tên thuốc in mực đỏ và lượng thuốc của mỗi ống.

Nếu thuốc tiêm ở bệnh viện đóng chai thì tên thuốc viết bằng mực đỏ.

3. THUỐC DÙNG NGOÀI: thuốc trứng, thuốc đạn, xoa bóp, thuốc mỡ, súc miệng,vv…

Nhãn trắng có viền vàng 3 phía ở dưới có vạch màu đỏ máu rộng bằng 1/6 cạnh ngắn của nhãn. Ở giữa ghi tên thuốc và nồng độ.

Sát phía trên vạch đỏ ghi bằng chữ to “không được uống”.

Nếu là thuốc nước dùng trị bệnh đau mắt thì vẽ thêm hình ống nhỏ giọt và con mắt.

Mục C – Các quy định khác về nhãn

Điều 7. – Đối với thuốc A, B miễn độc thì nhãn cũng phải trình bày giống như thuốc độc A, B khác.

Điều 8. – Đối với thuốc trẻ em thì cần có thêm nhãn phụ có in “hình trẻ em”.

Điều 9. – Bất cứ một thứ thuốc nào cũng đều phải có nhãn như đã quy định và nhãn phải trình bày cho cân đối, thích hợp. Khi nhãn mờ hoặc sắp bong thì phải thay ngay.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 10. - Những điều khoản này chỉ áp dụng cho những chất độc bảng A và B thuốc độc Đông và Tây dùng trong việc điều trị.

Điều 11. - Tất cả những dạng thuốc có chất độc bảng A và B cùng theo một chế độ chung như những thuốc nguyên chất trừ những loại pha chế loãng đã được quy định là miễn độc thì được miễn xếp vào bảng A và B.

Mục A - Chế độ quản lý

Điều 12. - Ở các xí nghiệp dược phẩm, Quốc doanh Y- Dược phẩm, cơ sở điều trị, các cửa hàng thuốc tây, các dược sĩ phải trực tiếp quản lý thuốc độc bảng A và B. Trường hợp dược sĩ đi vắng, thủ trưởng đơn vị có thể chỉ định một dược tá tạm thay dưới sự trách nhiệm trực tiếp của thủ trưởng chuyên môn hoặc người được ủy nhiệm khi thủ trưởng đi vắng. Trong thời gian tạm thay, khi cân thuốc độc A, B cần có thêm một cán bộ chuyên môn khác cùng kiểm soát lại.

Trường hợp những đơn vị không có dược sĩ thì phải chỉ định một dược tá có khả năng để chuyên trách tủ thuốc độc; dược tá này chịu trách nhiệm chính về việc xuất nhập, thừa thiếu sổ sách chứng từ của thuốc. Thủ trưởng chuyên môn (bác sĩ, hoặc y sĩ) của đơn vị phải giúp đỡ dược tá đó trong công tác và cùng trực tiếp chịu trách nhiệm về việc quản lý thuốc độc trong đó trách nhiệm chính của Thủ trưởng là xét duyệt cấp phát thuốc độc để sử dụng cho đúng.

Điều 13. – Đối với những đơn vị không có dược sĩ thì cấm không được pha chế các thuốc có chất độc A, B.

Điều 14. – Các thuốc độc A, B không trực tiếp dùng vào việc điều trị như thuốc hóa nghiệm vi trùng, v.v… thì giữ ở kho và không để ở phòng bào chế.

Điều 15. - Tủ thuốc trực nhật ở các bệnh viện chỉ được để một số tối thiểu thuốc thành phẩm nhất định. Tủ này mỗi khi mở xong phải khóa và niêm lại.

Điều 16. Ở các phòng bào chế, kho thuốc, phòng trực, phòng làm việc của các y, bác sĩ phải treo một bảng hướng dẫn phương pháp chống ngộ độc với những thuốc độc A, B thường gặp.

Điều 17. - Về đông dược thì các lương y có kê đơn kiêm bán thuốc hoặc các người phụ trách chuyên môn các cửa hàng bán thuốc Nam thuốc Bắc chịu trách nhiệm quản lý thuốc độc. Trường hợp không có cán bộ chuyên môn phụ trách cửa hàng thì phải cử người có chuyên môn khá để chuyên trách về thuốc độc.

Mục B. - Chế độ bảo quản và sử dụng

Điều 18.

a) Trên các chai lọ đựng các thuốc độc bảng A và B phải có nhãn như đã quy định cho từng bảng (chương II quy định về nhãn). Đối với những chai lọ đựng thuốc độc A, B nguyên chất ngoài việc ghi xuất nhập ở sổ, còn phải dán thêm một tờ giấy ở ngoài lọ để mỗi lần xuất nhập thuốc thì ghi ngay lên để cho dễ theo dõi.

b) Trong tủ đựng các thuốc độc A, B phải treo một bảng kê các vị thuốc có trong tủ theo thứ tự a, b, c. Trong tủ này cũng như ở phòng pha chế cần có bảng liều tối đa.

c) Khi cân, đong để pha chế thì dược sĩ hoặc người được ủy nhiệm phải đọc kỹ tên thuốc ít nhất là 2 lần trước và sau khi đong hoặc cân, và phải kiểm tra lại quả cân.

d) Đối với thuốc mất nhãn hoặc đã biến chất thì phải xác định lại bằng phương pháp khoa học rồi mới được dùng.

Điều 19. – Nhận thuốc độc A, B cùng một lúc với nhiều thuốc khác thì đơn vị phải lập Hội đồng kiểm kê; nếu số lượng thuốc độc ít nhất thì phải có 2 người cùng kiểm kê.

Nếu khi kiểm kê có thừa, thiếu thuốc độc A, B thì phải ghi số lượng đó vào biên bản toàn bằng chữ, tránh viết bằng con số và gửi kèm theo biên bản các phiếu đóng gói trong hòm thuốc về đơn vị đã cấp để tra cứu.

Lúc nhận thuốc độc A, B về, nếu những chai lọ lẻ hoặc gói lẻ chưa kịp kiểm kê thì cũng phải nhập vào tủ thuốc độc hay khu vực quy định chứ không để lẫn lộn với các thuốc khác.

Điều 20. – Các dụng cụ và chai lọ đựng thuốc độc A, B (Đông và Tây) không được dùng để đựng thức ăn.

Mục C - Chế độ kê đơn và cấp phát

Điều 21. - Được kê đơn thuốc độc A, B phải là bác sĩ, y sĩ làm việc với Nhà nước hoặc được phép hành nghề tư. Đối với thuốc độc A, B cũng như thuốc thường Đông và Tây trên đơn thuốc, người kê phải ghi rõ; cách dùng thuốc, ngày, tháng, tên, địa chỉ của người kê đơn và tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân. Tên thuốc, tên bệnh phải dùng danh từ thường dùng, không dùng danh từ nước ngoài khi ta đã có danh từ thay thế. Chữ viết phải rõ ràng, dễ đọc, và nếu có liều lượng thuốc độc bảng A thì phải viết cả chữ.

Nếu là thuốc dùng bằng giọt, thì số thuốc phải bằng chữ La mã, và chữ giọt phải viết cả chữ, không được viết tắt là “g”. Đơn không được tẩy xóa, nếu có sửa chữa thì người kê đơn phải xác nhận và ký tên ở dưới.

Điều 22. – Các cửa hàng hoặc đơn vị cấp phát chỉ được bán hoặc cấp phát các thuốc độc A, B nguyên chất hay thành phẩm khi có đơn hợp lệ (như điều 15) của các bác sĩ, y sĩ; nếu là các ngành mua các thuốc đó thì dự trù phải hợp lệ như sau, cửa hàng mới được phép bán: các cơ quan, trường học, xí nghiệp, công, nông, lâm trường lớn, vv… của Trung ương hoặc địa phương muốn mua các thuốc độc A, B nguyên chất hay thành phẩm (không kể thứ đã miễn độc) thì phải làm thành một bản dự trù riêng và xin duyệt tại các Sở, Ty Y tế, nếu là những đơn vị thuộc quyền quản lý của huyện, thì dự trù đó phải được phòng Y tế duyệt. Các bệnh viện, khu điều dưỡng, v.v… thuộc quyền quản lý của Sở, Ty tế nếu muốn mua thuốc độc nói trên tại Quốc doanh y - dược phẩm, thì dự trù đó phải được Sở, Ty y tế duyệt mới được phép mua và Quốc doanh y - dược phẩm mới được bán.

Các Viện nghiên cứu và bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế muốn mua thuốc độc A, B nguyên chất và thành phẩm thì phải làm dự trù riêng và xin duyệt tại Bộ Y tế.

Điều 23. – Đi nhận thuốc độc A, B phải là cán bộ chuyên môn và phải mang theo đủ giấy tờ cần thiết như: giấy ủy nhiệm nhận thuốc độc và dự trù nói trên của đơn vị xin cấp phát và phải chịu trách nhiệm về thuốc đó từ khi nhận cho đến khi nhập kho.

Điều 24. – Khi pha chế theo đơn y, bác sĩ dù là thuốc độc A, B hay là thuốc thường, các cửa hàng phải vào sổ pha chế số thứ tự và ngày pha chế đơn đó; người pha chế phải ghi số, ngày đó và đóng dấu, ký tên lên đơn hoặc là bản sao đơn (nếu là thuốc gây nghiện bảng A) trước khi trả lại cho khách hàng.

Điều 25. – Các chứng từ trên phải lưu trữ trong 3 năm kể từ tháng kê đơn.

Mục D - Chế độ đóng gói

Điều 26. - Việc cấp phát thuốc độc bảng A và B, dược sĩ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Trước khi cấp phát, thuốc độc phải được đóng gói cẩn thận, chai lọ có dán nhãn đúng quy cách, nút gắn xi có in dấu chìm, hộp phải có băng bảo đảm in dấu của các cơ quan cấp phát thuốc.

Chương 4:

CHẾ ĐỘ THUỐC ĐỘC BẢNG A

Mục A - Chế độ riêng cho thuốc độc bảng A

a) Bảo quản và vận chuyển:

Điều 27. - Những thuốc độc quy định trong bảng A đều phải để trong tủ gỗ kín (không được dùng tủ kính) hoặc kho riêng có khóa bảo đảm. Mặt ngoài cách tủ phải để chữ “A” và dấu hiệu “đầu lâu 2 xương chéo” bằng sơn đen. Chìa khóa do dược sĩ phụ trách giữ. Tủ hoặc kho này, ngoài khóa ra sau giờ làm việc tử phải dán niêm có ký tên người giữ thuốc và dấu cơ quan.

Chai lọ đựng thuốc độc bảng A phải cân bì (không cân nút và xi), có dán nhãn như đã quy định.

Khi vận chuyển một số lới thuốc độc bảng A, nếu có điều kiện thì cho người có vũ khí đi bảo vệ.

b) Cấp phát lại lần thứ hai:

Điều 28. - Trừ các loại thuốc dùng ngoài, còn các loại đơn thuần có chất độc bảng A chỉ được cấp phát lần thứ hai, nếu người kê đơn ghi rõ: có thể pha chế lần thứ hai. Tuy nhiên việc cấp phát lại chỉ được thi hành sau khi bệnh nhân đã dùng thuốc hết thời hạn ghi trên đơn. Ví dụ: một đơn thuốc dùng trong 5 ngày mà chỉ sau 2, 3 ngày đã xin cấp phát hoặc pha chế lại thì không được phép thi hành.

c) Xuất nhập, ghi chép:

Điều 29. – Khi cân đong thuốc độc bảng A thì phải có hai người cùng làm trừ trường hợp bộ phận Dược chỉ có một người. Các dược sĩ phụ trách quản lý thuốc độc bảng A phải mở một quyển sổ riêng (có mẫu quy định). Sổ ấy phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai, có chữ ký của thủ trưởng cơ quan (Ty trưởng Y tế, quản đốc bệnh viện). Sổ này phải giữ gìn cẩn thận không được để quảng trắng và tẩy xóa. Những chỗ nào viết sai phải viết lại bằng mực đỏ và phải chú thích lý do kèm theo chữ ký của người đó. Các xuất, nhập phải có chứng từ đầy đủ.

Các dụng cụ đo lường (ống đo, phễu, bình, v.v…) phải dùng riêng biệt. Các dụng cụ này, sau khi dùng xong, phải rửa sạch sẽ, cất vào tủ riêng và không được dùng vào các việc khác.

Hàng 3 tháng các thuốc độc bảng A phải được kiểm kê lại toàn bộ và nếu có sự chênh lệch lớn phải truy cứu nguyên nhân và trình lên cơ quan lãnh đạo trực tiếp của mình xin xét duyệt mới được điều chỉnh sổ sách. Nếu sự chênh lệch không quá đáng do sự hao hụt trong khi cân đong thì sẽ do ban lãnh đạo cơ quan đó duyệt. Các chứng từ và sổ sách xuất nhập về thuốc bảng A phải lưu trữ trong 3 năm.

Mục B - Chế độ đặc biệt về thuốc bảng A gây nghiện.

Điều 30. – Thuốc độc bảng A gây nghiện phải để tủ riêng hoặc ngăn riêng có khóa không được để lẫn với các loại thuốc độc khác.

a) Luật 7 ngày:

Điều 31. - Trừ những thuốc dùng ngoài tuyệt đối không được kê hoặc pha chế cho bệnh nhân những đơn thuốc có chất độc gây nghiện dùng liên tục quá 7 ngày. Để tránh gây nghiện cho bệnh nhân, các y, bác sĩ và dược sĩ cần chú ý không được kê đơn và pha chế cho cùng một bệnh nhân nhiều loại thuốc gây nghiện trong cùng một thời gian điều trị.

b) Pha chế và cấp phát lại lần thứ hai:

Điều 32. - Trừ các loại thuốc dùng ngoài (thuốc xoa bóp, thuốc mỡ, thuốc nhỏ mắt, v.v…) còn các đơn có thuốc độc gây nghiện thuộc các dạng thuốc dùng trong thì các dược sĩ không được phép cấp phát và pha chế lại lần thứ hai trừ khi có sự chứng nhận của y, bác sĩ.

Khi pha chế hoặc cấp phát lại lần thứ hai những đơn có thuốc gây nghiện để dùng ngoài cũng phải xem rõ thời gian sử dụng đã đúng như cách thức quy định trong các đơn thì mới được pha chế. Trường hợp pha chế hoặc cấp phát lại lần thứ hai, cũng phải ghi vào sổ theo số ngày và thứ tự mới và cũng phải ghi rõ ngày và thứ tự đó lên đơn.

Điều 33. - Mỗi lần pha chế xong đơn thuốc gây nghiện dược sĩ phải sao lại đơn đó và giao bản sao cho bệnh nhân và giữ lại đơn chính. Phải lưu trữ các đơn đó cho hết 3 năm kể từ ngày kê đơn và sắp xếp theo thứ tự ngày tháng để dễ tra cứu.

c) Thuốc dự trữ để cấp cứu của các y sĩ, bác sĩ, nha sĩ:

 Điều 34. – Các y, bác sĩ, nha sĩ tư được phép dự trữ một số thuốc bảng A gây nghiện để cấp cứu theo đúng quyết định số 311-BYT/DC ngày 28-4-1959 của Bộ Y tế.

d) Báo cáo hàng quý:

Điều 35. – Các dược sĩ phụ trách bảo quản thuốc độc bảng A gây nghiện phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của mình các xuất, nhập, cấp phát, pha chế các loại thuốc bảng A gây nghiện. Hạng 3 tháng một lần các thuốc độc này phải được kiểm kê lại toàn bộ và nếu có sự thừa, thiếu, phải truy cứu nguyên nhân và báo cáo lên cấp trên trực tiếp của mình. Nếu có sự chênh lệch lớn thì báo cáo rõ lý do và chỉ được điều chỉnh sổ sách sau khi đã được cấp đó duyệt. Nếu sự chênh lệch không quá đáng do sự hao hụt trong khi cân, đong thì sẽ do thủ trưởng cơ quan đó duyệt.

Chương 5:

CHẾ ĐỘ THUỘC BẢNG B

a) Bảo quản:

Điều 36. - Trừ các biệt dược có thể xếp với các thuốc thường, còn các thuốc nguy hiểm bảng B, tuy không phải để vào tủ, nhưng phải sắp xếp vào khu vực riêng không được để lẫn với các thuốc độc bảng A và các loại thuốc thường. Chai lọ đựng phải có nhãn như đã quy định.

b) Pha chế và cấp phát lại lần khác:

Điều 37. – Các đơn có thuốc bảng B có thể cấp phát lại lần khác sau khi đã dùng xong đơn đó như thời gian quy định của người kê đơn. Thể thức ghi chép vào sổ sách cũng giống như điều 18 chương III.

Chương 6:

CHẾ ĐỘ THUỐC ĐÔNG Y

a) Bảo quản:

Điều 38. – Các cơ sở điều trị, sản xuất, bào chế, buôn bán thuốc Nam, Bắc, cao đơn hoàn tán của Nhà nước, hợp tác xã hay tư nhân nếu có dùng thuốc độc trong bảng A, thì phải bỏ vào tủ khóa; thuốc bảng B không phải để vào tủ nhưng phải để vào khu vực riêng biệt với các thuốc thường khác và phải sắp xếp, theo từng loại và dán nhãn như đã quy định ở chương II.

b) Kê đơn:

Điều 39. - Chỉ được kê đơn có thuốc độc bảng A và B những lương y đã đăng ký hành nghề theo quy định của Thông tư 396-BYT/ĐY ngày 28-4-1958 của Bộ Y tế. Trong đơn thuốc có chất độc bảng A, B phải ghi rõ cách dùng thuốc và ngày tháng, tên, địa chỉ của người kê đơn, tên,tuổi, địa chỉ của bệnh nhân. Tên thuốc phải viết rõ ràng dùng danh từ thông dụng nhất và, nếu kê đơn bằng chữ Hán, thì số lượng thuốc độc bảng A phải ghi bằng cả chữ, tránh chỉ ghi bằng con số. Nếu biết chữ quốc ngữ thì đơn nên ghi bằng quốc ngữ.

Những người chế thuốc gia truyền mà công thức đã được Hội đồng Đông y, duyệt thì được mua thuốc độc A, B nhưng lúc cân, đong, chế biến phải thận trọng và dùng phương pháp đã định. Người muốn thừa kế làm thuốc gia truyền thì phải tinh thông cách chế biến thuốc đó và phải xin phép có được đăng ký rồi mới được làm.

c) Cấp phát:

Điều 40. - Bảo quản và cấp phát các thuốc độc này phải là cán bộ phụ trách chuyên môn của cửa hàng, nếu không có thì phải cử người thông thạo chuyên môn để chuyên trách thuốc độc A, B. Các cửa hàng bán thuốc Nam, Bắc chỉ được bán thuốc độc A, B, khi có đơn của lương y, theo đúng quy cách như đã định ở điều 39.

Trường hợp những lương y được phép chữa bệnh bán thuốc, thì khi kê đơn hoặc bán thuốc, cũng phải theo đúng thủ tục về kê đơn, ghi chép trên đơn và sổ sách như đã quy định ở trên.

d) Ghi chép trên đơn:

Điều 41. – Đơn thuốc có chất độc bảng A và B trước khi giao lại cho bệnh nhân, phải được đóng dấu của cửa hàng, ký tên và vào sổ theo thứ tự ngày, tháng đã cấp phát hoặc bào chế và ghi các số ngày tháng đó lên đơn.

e) Ghi chép sổ sách:

Điều 42. – Các cơ sở nói trên, nếu có thuốc độc A, B, đều phải mở một sổ riêng như mẫu đã quy định. Sổ ấy phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai và các tờ đầu tờ cuối có dấu và chữ ký của cơ quan lãnh đạo y tế địa phương.

Việc xuất nhập các thuốc độc đều phải có đủ chứng từ

Chứng từ và sổ sách xuất nhập thuốc độc phải lưu trữ cho hết 3 năm. Mỗi khi hủy bỏ phải có cơ quan lãnh đạo y tế địa phương chứng nhận.

Điều 43. – Ngoài ra việc quản lý thuốc độc Đông y còn phải thi hành các điều cần thiết thuộc các chương I, II và III nói trên.

Chương 7:

CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THUỐC A, B MIỄN ĐỘC

Điều 44. - Đối với thuốc A, B đã được miễn độc (kèm theo bảng thuốc độc A, B) thì nhãn vẫn phải trình bày như thuốc A, B, nhưng việc bảo quản, cấp phát sổ sách, v.v… được xem như thuốc thường khác và lúc bán được miễn không phải có đơn. Tuy vậy mỗi lần bán cho người dùng không được bán quá số tối đa như đã quy định và vẫn phải thận trọng lúc cho dùng thuốc đó.

(Quy chế này ban hành kèm theo Quyết định số 462-BYT/QĐ ngày 30-8-1960…)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 462-BYT/QĐ năm 1960 ban hành các bảng thuốc độc A, B và một quy chế quản lý thuốc độc của Bộ trưởng Bộ Y tế

  • Số hiệu: 462-BYT/QĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/08/1960
  • Nơi ban hành: Bộ Y tế
  • Người ký: Phạm Ngọc Thạch
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 45
  • Ngày hiệu lực: 30/08/1960
  • Ngày hết hiệu lực: 01/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản