- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 75/2004/TT-BNN hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác dùng nước do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành
- 3Luật Hợp tác xã 2003
- 4Thông tư 04/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 11/2009/TT-BTC hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT quy định hoạt động của tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2012/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 18 tháng 10 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT, ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC, ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT, ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2541/TTr-SNN, ngày 25 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND, ngày 18/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản lý, vận hành do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định trên cơ sở vận dụng Quy định này và các quy định khác của pháp luật, bảo đảm sử dụng công trình an toàn, có hiệu quả.
3. Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải bảo đảm tính hệ thống của công trình, kết hợp quản lý theo lưu vực và vùng lãnh thổ. Đảm bảo quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi an toàn, ổn định nhằm khai thác có hiệu quả các công trình trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội và môi trường mang tính bền vững.
2. Mô hình phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hướng dẫn, yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành và điều chỉnh cụ thể của từng vùng, từng huyện, thị xã. Bảo đảm tính hệ thống công trình, công trình thủy lợi do một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.
3. Việc quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình đầu mối, công trình quan trọng, công trình có quy mô lớn, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh, công trình có kỹ thuật vận hành phức tạp do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.
4. Bảo đảm mối quan hệ thống nhất, xuyên suốt giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 3. Nội dung, yêu cầu của công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm ba nội dung chính sau:
a) Quản lý nước: Điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý tiết kiệm và khoa học trong hệ thống công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.
b) Quản lý công trình: Xây dựng phương án bảo vệ công trình thủy lợi, thường xuyên kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, các hành vi lấn chiếm, xâm hại đến hệ thống công trình thủy lợi; đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị đảm bảo công trình hoạt động tốt đúng tuổi thọ thiết kế.
c) Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý tiên tiến để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công trình thủy lợi
a) Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình tưới tiêu nước, cấp nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đúng quy trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt luôn cải tiến đổi mới công nghệ, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả, tiết kiệm và sử dụng bền vững, lâu dài đạt tuổi thọ thiết kế.
b) Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng với cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao, phù hợp với các quy định của pháp luật về Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan và huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, với điều kiện không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao và tuân theo các quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh gồm các loại hình sau:
1. Doanh nghiệp: Gồm Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (TNHH MTV) Nhà nước sở hữu 100% vốn; các công ty khác tham gia hoặc được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hoặc Bộ luật Dân sự và các hướng dẫn hiện hành, không phân biệt tên gọi của tổ chức đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (hình thức giao khoán thí điểm hoặc hình thức đấu thầu).
Điều 5. Nguồn kinh phí hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Phương thức hoạt động, nội dung hoạt động, nguồn kinh phí hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi được quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT, Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT; khoản 4 Mục IV Thông tư số 11/2009/TT-BTC, ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Thông tư số 36/2009/TT-BTC, ngày 23/3/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp được giao hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật, theo giấy phép kinh doanh được cấp.
Căn cứ quy mô, phạm vi hoạt động, các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi thành lập các xí nghiệp trực thuộc; các trạm quản lý, khai thác công trình thủy lợi trực thuộc hoặc cụm quản lý, khai thác công trình thủy lợi trực thuộc, quản lý theo đầu mối công trình hoặc theo địa bàn.
Các doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài nhiệm vụ công ích tùy theo năng lực, quy mô của đơn vị, đảm bảo tuân theo các quy định của pháp luật và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ phục vụ công ích được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức hợp tác dùng nước được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật, theo quy chế, hoặc điều lệ của tổ chức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã, Thông tư số 04/2008/TT-BKH, ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác và Thông tư số 75/2004/TT-BNN, ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác dùng nước.
Điều 8. Hộ gia đình, cá nhân tham gia quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi
Khuyến khích thực hiện thí điểm giao khoán các công trình thủy lợi nhỏ, đơn giản cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành và bảo vệ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo hợp đồng giao khoán đã thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 9. Điều kiện thực hiện phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Các tổ chức, cá nhân được phân cấp hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình thủy lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao.
2. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi thực hiện đồng thời hoặc sau khi Tổ chức hợp tác dùng nước được củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm phát huy hiệu quả công trình thủy lợi.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi được hưởng đầy đủ các quyền lợi và thực hiện các nhiệm vụ trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
Điều 10. Tiêu chí phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phân cấp cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Nhà nước sở hữu 100% vốn hoặc các công ty khác được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi quan trọng, các công trình đầu mối, các trục kênh chính (trừ các công trình thủy lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa quản lý), và các kênh nhánh thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành điều tiết nước phức tạp, nhằm điều tiết nước hài hòa lợi ích giữa các huyện, xã trong phạm vi hệ thống và giữa các tổ chức, cá nhân sử dụng nước; các công trình thủy lợi có quy mô, tính chất, đặc điểm, điều kiện hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành phức tạp; các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cụ thể như sau:
a) Các công trình đầu mối độc lập, gồm các loại hình sau:
- Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích chứa từ 1.000.000 m3 nước trở lên hoặc có chiều cao đập từ 12 m trở lên phục vụ diện tích tưới trong phạm vi liên huyện, liên xã;
- Đập dâng: Đập dâng có chiều cao đập từ 10 m trở lên, có quy mô tưới phạm vi liên xã hoặc cấp hành chính tương đương;
- Trạm bơm: Trạm bơm điện phục vụ phạm vi liên xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế lớn hơn hoặc bằng 200 ha.
b) Các công trình kênh tưới, tiêu và công trình trên kênh nằm trong hệ thống tưới tự chảy của hồ Dầu Tiếng có diện tích lớn hơn hoặc bằng 50 ha và các công trình kênh tưới, tiêu nằm ngoài hệ thống tưới tự chảy của hồ Dầu Tiếng có quy mô tưới, tiêu liên huyện.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã giao cho Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác và bảo vệ đối với các công trình quy mô nhỏ hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này và các kênh tưới, tiêu, kết hợp tưới tiêu trên địa bàn huyện, thị không thuộc hệ thống công trình thủy lợi do doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cụ thể như sau:
a) Các công trình đầu mối độc lập, gồm các loại hình sau:
- Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích chứa dưới 1.000.000 m3 nước trở xuống hoặc có chiều cao đập dưới 12 m trở xuống phục vụ diện tích tưới trong phạm vi huyện, xã, liên xã hoặc cấp hành chính tương đương;
- Đập dâng: Đập dâng có chiều cao đập dưới 10 m trở xuống, có quy mô tưới phạm vi xã, liên xã hoặc cấp hành chính tương đương;
- Trạm bơm: Trạm bơm điện phục vụ phạm vi xã, liên xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế nhỏ hơn 200 ha.
b) Các công trình kênh tưới, tiêu và công trình trên kênh nằm trong hệ thống tưới tự chảy của hồ Dầu Tiếng có diện tích nhỏ hơn 50 ha và các công trình kênh tưới, tiêu nằm ngoài hệ thống tưới tự chảy của hồ Dầu Tiếng có quy mô tưới, tiêu trong phạm vi huyện.
3. Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ gia đình, cá nhân có thể hợp đồng với các doanh nghiệp để quản lý công trình, kênh mương trước cống đầu kênh và được trích một phần kinh phí từ nguồn cấp bù thủy lợi phí của Nhà nước, tỷ lệ và mức trích cụ thể theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi đầu mối với Tổ chức hợp tác dùng nước trên cơ sở khối lượng, nội dung công việc thực hiện, diện tích phục vụ trong phạm vi hợp đồng và theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thành lập, củng cố kiện toàn các Tổ chức hợp tác dùng nước theo quy định để quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình thủy lợi được phân cấp, đảm bảo tinh gọn, tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo công trình hoạt động ổn định, an toàn, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội và môi trường mang tính bền vững.
3. Nhận bàn giao mốc ranh giới công trình tại thực địa do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh bàn giao theo quyết định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo an toàn công trình, phát huy hiệu quả trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội và môi trường mang tính bền vững.
5. Tăng cường và giữ vững mối quan hệ hợp tác, xuyên suốt giữa địa phương với các đơn vị liên quan trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn, các Tổ chức hợp tác dùng nước lập và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ công trình thủy lợi được phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 12. Trách nhiệm của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện bàn giao các công trình thủy lợi theo quyết định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Xây dựng Đề án quản lý, khai thác công trình thủy lợi của đơn vị gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an toàn, phát huy hiệu quả trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội và môi trường mang tính bền vững.
4. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác, bảo vệ và duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện, đây là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
5. Lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ công trình thủy lợi được duyệt theo quy định.
6. Thường xuyên duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi được phân cấp nhằm nâng cao tuổi thọ công trình.
7. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập huấn, hướng dẫn và tư vấn về chuyên môn quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi; tập huấn ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ trong quản lý nguồn nước, phân phối nước, kỹ thuật tưới tiết kiệm nước cho các xã, phường, thị trấn, tổ chức hợp tác dùng nước.
8. Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai thác công trình thủy lợi đối với các cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Nhận bàn giao mốc ranh giới công trình tại thực địa do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh bàn giao theo quyết định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được phân cấp theo đúng quy định của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Lập và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ công trình thủy lợi được phê duyệt theo quy định.
3. Bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão; thường xuyên duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi được phân cấp nhằm nâng cao tuổi thọ công trình.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh thực hiện tốt việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan về công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi; phổ biến ứng dụng khoa học kỹ thuật, thiết bị công nghệ mới trong việc tưới, tiêu nhằm đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm, giảm chi phí trong đầu tư và trong sản xuất.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức hợp tác dùng nước; nâng cao năng lực của tổ chức này để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao phát huy hiệu quả.
d) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi lập phương án bảo vệ công trình; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo dõi việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
đ) Hàng năm, có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công trình và tổ chức đào tạo, tập huấn cho người trực tiếp vận hành, bảo vệ công trình.
e) Nghiên cứu áp dụng hình thức đặt hàng đối với tất cả các loại hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Sở Tài chính:
a) Cân đối, bố trí vốn hợp lý cho công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi do tỉnh quản lý từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.
b) Chủ trì phối hợp với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh, các địa phương, đơn vị, cá nhân đánh giá đúng giá trị tài sản từng công trình tại thời điểm chuyển giao.
c) Hướng dẫn cụ thể công tác chuyển giao tài sản, vốn theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn khác của Nhà nước.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí Trung ương cấp bù do miễn thu thủy lợi phí hàng năm theo kế hoạch được duyệt cho các đơn vị tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm để hỗ trợ kịp thời cho các địa phương, đơn vị thực hiện công tác duy tu sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã lập thủ tục thu hồi, giao đất theo kế hoạch và yêu cầu của các chủ đầu tư, các đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã để quy hoạch mạng lưới giao thông thủy, bộ, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có kết hợp giao thông; thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông.
6. Công an tỉnh: Phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Tây Ninh: Có kế hoạch thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về công tác quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người hiểu biết và thi hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có những nội dung không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung; tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 77/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 11/2013/QĐ-UBND Quy định chi tiết một số nội dung thực hiện Nghị định 67/2012/NĐ-CP do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Quyết định 2043/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về phân cấp Quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Quyết định 61/2015/QĐ-UBND ban hành Quy trình vận hành, điều tiết hồ chứa nước Tha La, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 75/2004/TT-BNN hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác dùng nước do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Thông tư 04/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 9Thông tư 11/2009/TT-BTC hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT quy định hoạt động của tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 14Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An
- 15Quyết định 77/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 16Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 17Quyết định 11/2013/QĐ-UBND Quy định chi tiết một số nội dung thực hiện Nghị định 67/2012/NĐ-CP do tỉnh Gia Lai ban hành
- 18Quyết định 2043/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 19Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về phân cấp Quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 20Quyết định 61/2015/QĐ-UBND ban hành Quy trình vận hành, điều tiết hồ chứa nước Tha La, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh
Quyết định 46/2012/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 46/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Huỳnh Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực