- 1Thông tư 75/2004/TT-BNN hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác dùng nước do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành
- 2Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 3Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 6Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT quy định hoạt động của tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
- 1Quyết định 51/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2019
- 3Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/QĐ-UBND | Long An, ngày 07 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/04/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thành lập, củng cố và phát triển Tổ chức hợp tác dùng nước;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 1/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Quy định một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Xét văn bản số 1216/STP-XDKTVB ngày 24/12/2012 của Sở Tư pháp v/v thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại tờ trình số 2579/TTr-SNN ngày 26/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Long An)
Quy định về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An (sau đây gọi tắt là quy định) quy định trách nhiệm, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi của các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong tỉnh, bao gồm:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và PTNT), Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão (Chi cục Thuỷ lợi và PCLB), các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp trong tỉnh có liên quan đến lĩnh vực quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật;
- Trung tâm Quản lý khai thác công trình thủy lợi Long An (Trung tâm QLKT CTTL) và các đơn vị trực thuộc (sau đây gọi chung là Trạm Quản lý khai thác công trình thủy lợi, viết tắt là Trạm QLKT CTTL);
- UBND các huyện, thành phố Tân An (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã);
- Các tổ chức hợp tác trong lĩnh vực quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, các hộ sử dụng nước từ hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý khai thác và bảo vệ
1. Hệ thống công trình thủy lợi nằm trên địa bàn tỉnh là cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc phát triển, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn một cách lâu dài, bền vững. Việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải tuân thủ nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ, đảm bảo thống nhất điều hành theo hệ thống công trình, đồng thời phát huy vai trò lãnh đạo của chính quyền các cấp.
2. Các đơn vị tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi
- Sở Nông nghiệp và PTNT giao Chi cục Thuỷ lợi và PCLB tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng thể về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; giao Trung tâm QLKT CTTL thực hiện nhiệm vụ trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo phân cấp của UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý.
- Các đơn vị, tập thể được UBND tỉnh, huyện, xã quyết định giao nhiệm vụ tham gia quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong tỉnh, gọi chung là tổ chức hợp tác dùng nước (TCHTDN). Đồng thời cũng là trách nhiệm của các hộ sử dụng nước hưởng lợi từ công trình thủy lợi.
- UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
3. Sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và PTNT và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo các công trình được quản lý toàn diện, khai thác có hiệu quả, hoạt động an toàn, bền vững, phục vụ lâu dài cho các địa phương.
a) Trên cơ sở phân định rõ chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thuỷ lợi và PCLB, UBND cấp huyện và chức năng quản lý kinh tế, kỹ thuật của Trung tâm QLKT CTTL; tùy theo điều kiện của mỗi địa phương sẽ xác định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn mỗi bên trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn huyện theo sự phân cấp nhằm mục tiêu phục vụ tốt nhất cho sản xuất, đời sống của nhân dân.
b) UBND cấp huyện giao cho UBND cấp xã; Trung tâm QLKT CTTL giao cho các Trạm QLKT CTTL trực thuộc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ghi cụ thể ở các điều khoản trong quy định này.
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan trực thuộc sở
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chi cục Thuỷ lợi và PCLB: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
3. Trung tâm QLKT CTTL Long An và các Trạm QLKT CTTL trực thuộc.
Trung tâm QLKT CTTL là đơn vị sự nghiệp, thực hiện chức năng quản lý khai thác, vận hành công trình thủy lợi đúng quy trình, quy phạm và có hiệu quả; cụ thể là:
a) Tiếp nhận các công trình thủy lợi xây dựng xong đưa vào quản lý khai thác theo đúng quy định.
b) Phối hợp cơ quan quản lý công trình cấp trên với cấp dưới để vận hành đồng bộ công trình được phân cấp trong hệ thống; điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý, đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, giữ gìn nguồn nước theo hướng tiết kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng bền vững.
- Căn cứ năng lực của hệ thống công trình thủy lợi, hàng năm Trung tâm QLKT CTTL chủ động thỏa thuận với UBND cấp huyện kế hoạch tưới tiêu trên địa bàn huyện.
- Ký kết hợp đồng với các tổ chức dùng nước; thực hiện cung cấp, điều phối nước đến cống đầu kênh của các tổ chức hợp tác dùng nước hoặc điểm giao nhận nước đã thỏa thuận với đơn vị sử dụng nước, đáp ứng yêu cầu dùng nước cho sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh và các ngành kinh tế quốc dân khác. Việc cung cấp nước dựa trên cơ sở năng lực thiết kế của hệ thống kênh; khả năng thực tế của công trình, nguồn nước và kế hoạch sản xuất của huyện, xã, không phân biệt đối tượng được miễn hoặc không được miễn TLP, tuân thủ theo hợp đồng đã ký giữa Trung tâm QLKT CTTL và tổ chức, cá nhân dùng nước.
c) Thực hiện công tác thu, chi thủy lợi phí theo quy định.
- Chỉ đạo các Trạm QLKT CTTL phối hợp UBND cấp xã, ấp, các tổ chức dùng nước tổ chức nghiệm thu kết quả tưới, tiêu theo định kỳ; lập hồ sơ miễn TLP trình cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ kinh phí, tổ chức thu tiền nước và TLP đối với với các đối tượng không thuộc diện miễn TLP.
- Thường xuyên phối hợp với UBND các huyện, xã tổ chức kiểm tra, ngăn chặn không để xảy ra các hiện tượng tiêu cực trong việc hợp đồng tưới tiêu, nghiệm thu, tổng hợp diện tích tưới trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp bù kinh phí.
d) Theo dõi quá trình thực hiện quy hoạch và dự án đầu tư xây dựng công trình được duyệt để đóng góp, bổ sung kịp thời theo yêu cầu quản lý khai thác. Phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện Chương trình Quản lý tưới có sự tham gia của cộng đồng; (Participatory Irrigation Management, gọi tắt PIM).
đ) Lập kế hoạch và tổ chức duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi, sử dụng nước, phòng chống úng, hạn, bão lụt và thiên tai; ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm nguồn nước đối với các công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý.
e) Lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện.
g) Thực hiện sự ủy quyền của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc làm chủ đầu tư, quản lý nguồn vốn cấp bù miễn thu TLP, nguồn vốn sự nghiệp thủy lợi và các nguồn vốn khác được giao để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung, hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi do Trung tâm QLKT CTTL đang quản lý, khai thác.
h) Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi, trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và tổ chức thực hiện quy trình đó.
i) Kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời các sự cố gây ảnh hưởng đến quy trình vận hành, khai thác, bảo vệ phục vụ sản xuất nông nghiệp của các công trình thủy lợi.
k) Kiến nghị UBND huyện, xã xử lý các trường hợp vi phạm quy định về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
l) Quan trắc, theo dõi, thu thập số liệu công trình Trung tâm QLKT CTTL quản lý (năng lực công trình, chất lượng nước, diễn biến công trình, úng, hạn, tác động cải tạo đất…). Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào việc khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
m) Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn huyện. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương; cụ thể là:
a) Chỉ đạo các phòng chức năng ở huyện phối hợp các Đoàn thể và UBND cấp xã lập kế hoạch và triển khai xây dựng, củng cố các TCHTDN theo đúng chủ trương “quản lý tưới có sự tham gia của cộng đồng đối với toàn bộ diện tích tưới từ các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện.
b) Lập kế hoạch sản xuất hàng năm
- Chỉ đạo UBND cấp xã lập kế hoạch sản xuất, báo cáo với Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế thành phố Tân An và phối hợp với Trạm QLKT CTTL để thống nhất về kế hoạch sản xuất, tưới tiêu hàng năm.
- Phân công kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dùng nước giữa Trung tâm QLKT CTTL và các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trong địa phương; chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với Trạm QLKT CTTL nghiệm thu kết quả tưới tiêu theo định kỳ; phân công kiểm tra, đôn đốc việc lập hồ sơ miễn thu thủy lợi phí (TLP) đối với đối tượng được miễn thu và thu nộp TLP đối với đối tượng không được miễn thu; hàng năm giao cho UBND cấp xã chỉ tiêu kế hoạch diện tích tưới, tiêu, cấp nước và chỉ tiêu phần thu TLP không được miễn. Chỉ tiêu được giao mang tính chất kế hoạch nhằm tạo mục tiêu phấn đấu và làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện của UBND cấp xã. Đơn vị được giao chỉ tiêu không nộp TLP về cơ quan giao chỉ tiêu.
- Tháng 10 hàng năm phải tổ chức rà soát diện tích sử dụng nước, các khu tưới nếu có biến động về diện tích miễn thu TLP, UBND cấp huyện chỉ đạo các ngành chức năng và UBND cấp xã phối hợp với Trạm QLKT CTTL lập danh sách những hộ mới phát sinh trong hạn mức giao đất nông nghiệp hoặc hộ cũ thay đổi diện tích, xác nhận và gửi Trung tâm QLKT CTTL tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung diện tích miễn thu thủy lợi phí.
c) Tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
- Trong phạm vi được phân cấp, UBND cấp huyện chỉ đạo việc tổ chức duy tu sửa chữa thường xuyên và đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng theo hình thức có sự tham gia của cộng đồng bằng nguồn vốn từ ngân sách và các nguồn kinh phí đóng góp, hỗ trợ của của các tổ chức, cá nhân khác.
- Trong phạm vi thẩm quyền, chỉ đạo xử lý các trường hợp vi phạm quy định về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi ở địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp, giải quyết các vướng mắc cản trở đến việc tổ chức và hoạt động của TCHTDN, đảm bảo quyền và trách nhiệm, các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, tạo mọi điều kiện để TCHTDN hoạt động có hiệu quả.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức hợp tác dùng nước
1. Tổ chức hợp tác dùng nước là hình thức hợp tác của những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình, phục vụ sản xuất, dân sinh. TCHTDN hoạt động theo Luật Hợp tác xã, Bộ luật Dân sự và các quy định hiện hành của nhà nước, không phân biệt tên gọi của tổ chức đó.
- Các TCHTDN được xây dựng dưới các hình thức hợp tác từ thấp tới cao, gồm: Tổ Thủy nông (TTN), Tổ Đường nước, Tổ Hợp tác dùng nước... (sau đây gọi chung là Tổ Thủy nông: TTN); Hợp tác xã dùng nước (HTXDN); Hiệp hội dùng nước (HHDN), v.v làm nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nội đồng, nhận nước từ kênh cấp trên cung cấp, phân phối đến mặt ruộng, phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn TCHTDN được giao quản lý.
- Các tổ chức hợp tác dùng nước được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, quản lý dân chủ và cùng có lợi. Thủ tục thành lập, cơ chế tổ chức, quản lý hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Ban quản trị của TCHTDN do các hộ sử dụng nước bầu ra và được chính quyền công nhận sẽ là những người đại diện cho các hộ dùng nước trong quan hệ với Trạm QLKT CTTL, Trung tâm QLKT CTTL và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện vai trò cầu nối giữa Trung tâm QLKT CTTL (thay mặt Trung tâm QLKT CTTL trên địa bàn huyện là Trạm QLKT CTTL) với nông dân; thay mặt hộ dùng nước ký hợp đồng tưới tiêu với Trạm QLKT CTTL, tham gia nghiệm thu định kỳ kết quả thực hiện hợp đồng; cùng với Trạm QLKT CTTL tổng hợp danh sách, diện tích tưới tiêu được miễn TLP và tổ chức thu TLP các đối tượng không được miễn; huy động các hộ dùng nước đóng góp xây dựng hệ thống kênh nội đồng, tổ chức quản lý khai thác và duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình được phân cấp quản lý và giải quyết các tranh chấp về nước trong nội bộ nông dân.
3. Tổ chức hợp tác dùng nước có quyền kiến nghị, đề xuất đầu tư hoàn chỉnh, nâng cấp và mở rộng hệ thống công trình thuộc phạm vi TCHTDN quản lý theo quy định.
4. Tổ chức hợp tác dùng nước được hỗ trợ kinh phí và được thu TLP nội đồng theo quy định của UBND tỉnh để phục vụ hoạt động.
Ngoài ra, các TCHTDN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Bộ luật Dân sự, Luật Hợp tác xã và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Thành lập, củng cố tổ chức hợp tác dùng nước
Do tính chất hoạt động, các TCHTDN đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, nên UBND cấp huyện và Chi cục Thuỷ lợi và PCLB có trách nhiệm phối hợp để giúp người dân thành lập, củng cố, phát triển và nâng cao năng lực cho các TCHTDN để các tổ chức này hoạt động bền vững, đúng pháp luật với chất lượng hoạt động ngày càng được nâng cao.
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các ngành địa phương, UBND cấp xã trong quá trình thành lập, củng cố, phát triển các TCHTDN.
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của TCHTDN. Cụ thể là:
- Quyết định thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ, quy định hoạt động và kết quả bầu cử Ban Quản trị, kiểm tra hoạt động của các TCHTDN có phạm vi quản lý liên xã;
- Giao UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các TCHTDN có phạm vi quản lý nằm gọn trong xã: quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, phê duyệt quy định, điều lệ hoạt động và công nhận kết quả bầu cử ban quản trị, kiểm tra, giám sát hoạt động.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã
- Hỗ trợ giải quyết các vướng mắc cản trở đến việc tổ chức và hoạt động của TCHTDN, tạo mọi điều kiện để các TCHTDN hoạt động bền vững, có hiệu quả, đúng pháp luật;
- UBND cấp xã bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác thủy lợi của xã. Chính sách, chế độ được hưởng theo quy định.
- Đôn đốc, hướng dẫn thành lập các TCHTDN để quản lý chặt chẽ, thống nhất.
3. Trách nhiệm của Chi cục Thuỷ lợi và PCLB
a) Chủ động phối hợp với Trung tâm Quản lý Khai thác CTTL, UBND cấp huyện lập kế hoạch hành động về PIM đối với địa bàn quản lý của mình, báo cáo với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp thành kế hoạch hành động chung của tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp UBND cấp huyện tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo phát triển PIM của tỉnh thành lập nhóm hành động hỗ trợ người dân thành lập, củng cố các TCHTDN trên cơ sở thực hiện các cơ chế chính sách về PIM.
c) Phối hợp cùng với Trung tâm Quản lý Khai thác CTTL, các đơn vị chức năng tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn nghiệp vụ về quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình cho các thành viên TCHTDN, Ban chủ nhiệm HTXDN, HHDN.
d) Tổ chức đánh giá năng lực các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và đề xuất kế hoạch từng bước chuyển giao cho các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh trong khuôn khổ thực hiện Chương trình PIM.
Điều 7. Kế hoạch tưới tiêu phục vụ sản xuất và giao chỉ tiêu thu thủy lợi phí
1. Lập kế hoạch tưới tiêu
Vào tháng 9 của năm trước năm kế hoạch, UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng chức năng của huyện và UBND cấp xã phối hợp với các TCHTDN, các ấp (với phần diện tích nằm ngoài phạm vi quản lý của TCHTDN) dự kiến kế hoạch sản xuất của năm sau, bao gồm 4 vụ: đông xuân, hè thu, thu đông và vụ mùa trong vùng tưới tiêu và tổng hợp thành kế hoạch chung của huyện gửi Trung tâm QLKT CTTL.
Sau khi nhận được văn bản đề xuất kế hoạch sản xuất của UBND huyện, trong tháng 10, Trung tâm QLKT CTTL căn cứ khả năng của hệ thống công trình và dự báo nguồn nước, thỏa thuận với UBND cấp huyện kế hoạch tưới, tiêu từng vụ trong năm. Trên cơ sở đó, UBND cấp huyện chỉ đạo lập kế hoạch sản xuất chính thức và Trung tâm QLKT CTTL thông qua Trạm QLKT CTTL sẽ thông báo rộng rãi kế hoạch tưới tiêu cho UBND cấp xã, các TCHTDN và nông dân biết để chủ động sản xuất.
Trong năm, thời điểm một tháng trước khi chuyển vụ khác, UBND cấp huyện và Trung tâm QLKT CTTL phải rà soát lại kế hoạch sản xuất, kế hoạch tưới, tiêu của vụ kế tiếp để đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Giao chỉ tiêu kế hoạch thu thủy lợi phí
Đầu mỗi năm, căn cứ kế hoạch tưới đã được thỏa thuận giữa Trung tâm QLKT CTTL và UBND cấp huyện, Trạm QLKT CTTL tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện diện tích tưới, tiêu theo kế hoạch, các hình thức tưới, biện pháp tưới, diện tích hợp đồng, đối tượng được miễn và không được miễn TLP, số ghi thu, kế hoạch thu trong địa bàn từng xã để UBND cấp huyện quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch diện tích tưới, tiêu, số thu TLP và tiền nước cho UBND cấp xã.
UBND cấp xã căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, quyết định giao chỉ tiêu, kế hoạch cho các ấp, các TCHTDN.
1. Hợp đồng dùng nước
Tất cả các yêu cầu dùng nước từ công trình thủy lợi đều phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dùng nước, không phân biệt đối tượng được miễn hoặc không được miễn TLP. Hợp đồng được ký kết giữa bên cung cấp nước và tổ chức hợp tác dùng nước hoặc xã, ấp (nếu chưa thành lập được TCHTDN hoặc đối với diện tích tưới, tiêu nằm ngoài phạm vi quản lý của TCHTDN) từ đầu vụ sản xuất, trước khi cung cấp nước. Trường hợp vì lý do khách quan, nếu ký hợp đồng chậm cũng không được chậm quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu cung cấp nước. Nếu quá thời hạn trên, bên sử dụng nước không ký hợp đồng, Trạm QLKT CTTL sẽ không chịu trách nhiệm thực hiện việc cung cấp nước cho đến khi thu hoạch.
Đại diện bên cung cấp nước là Trung tâm QLKT CTTL do Giám đốc trung tâm ký hoặc ủy quyền cho Trưởng Trạm QLKT CTTL trực thuộc (trên địa bàn hoạt động của trạm) ký hợp đồng. Bên dùng nước là đại diện hợp pháp của TCHTDN hoặc Chủ tịch UBND cấp xã .
Nội dung hợp đồng phải thể hiện rõ trách nhiệm, quyền hạn hai bên cấp nước và sử dụng nước; tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về hợp đồng dùng nước từ công trình thủy lợi, thể hiện đầy đủ các nội dung cơ bản như: loại cây trồng; diện tích hoặc khối lượng sử dụng nước; hình thức sử dụng, thời gian sử dụng; biện pháp giải quyết khi có tranh chấp hoặc có thiệt hại của mỗi bên do lỗi chủ quan của bên kia gây ra…
Các Trạm QLKT CTTL trực thuộc Trung tâm QLKT CTTL chủ trì phối hợp với UBND cấp xã lập bản đồ tưới, tiêu; sổ bộ hộ dùng nước để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng, nghiệm thu thanh lý hợp đồng dùng nước.
Phương thức hợp đồng phân biệt đối với các hình thức tổ chức hợp tác dùng nước như sau:
a) Đối với các Tổ thủy nông/Tổ đường nước... (gọi chung là TTN):
- Các TTN được thành lập theo đúng quy trình (có quy định, điều lệ hoạt động, hộ dùng nước tự nguyện vào tổ, tổ trưởng được tín nhiệm bầu cử dân chủ, được UBND cấp xã quyết định thành lập và công nhận kết quả bầu cử) thì tổ trưởng đại diện cho tổ ký hợp đồng với Trạm QLKT CTTL, không cần giấy ủy quyền ký hợp đồng của từng hộ dùng nước.
- Trường hợp tổ trưởng chưa được bầu cử mà do UBND cấp xã chỉ định lâm thời, thì Tổ trưởng phải có ủy quyền ký hợp đồng dùng nước của tất cả các hộ trong tổ trước khi ký hợp đồng, hoặc đại diện của UBND cấp xã đứng ra ký hợp đồng với Trạm QLKT CTTL.
Đối với TCHTDN hình thức TTN, thì hợp đồng phải có UBND cấp xã ký xác nhận chữ ký của tổ trưởng.
b) Đối với các TCHTDN có tư cách pháp nhân (HTXDN, HHDN,...) thì người đứng đầu TCHTDN ký hợp đồng dùng nước với Trạm QLKT CTTL.
c) Đối với những diện tích chưa có TCHTDN quản lý thì đại diện của UBND cấp xã đứng ra ký hợp đồng với Trạm QLKT CTTL.
d) Sau khi ký hợp đồng dùng nước, nội dung hợp đồng phải được đại diện người sử dụng nước đứng ra ký hợp đồng thông báo công khai cho tất cả các hộ dùng nước biết.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng
UBND cấp huyện giao UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và trách nhiệm mỗi bên theo các điều khoản ghi trong hợp đồng dùng nước;
- Có ý kiến đề nghị Trung tâm QLKT CTTL, Trạm QLKT CTTL trực thuộc chấn chỉnh những tồn tại thiếu sót trong việc cấp nước đến cống đầu kênh của TCHTDN; đề nghị các TCHTDN khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc phân phối nước đến mặt ruộng; giải quyết các trường hợp tranh chấp nước;
- Cử cán bộ tham gia kiểm định và nghiệm thu kết quả tưới, tiêu;
- Kiểm tra, đôn đốc các TCHTDN ký hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, nộp TLP ngoài hạn điền kịp thời cho ngân sách theo quy định;
- Xử lý hoặc chuyển cấp trên xử lý các vi phạm trong việc hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, thu, nộp TLP.
Điều 9. Kế hoạch vận hành phân phối nước - duy tu bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ
Trên cơ sở nguồn nước và hiện trạng công trình sau khi kết thúc vụ mùa năm trước, Trung tâm QLKT CTTL xây dựng kế hoạch tưới, tiêu và cung cấp nước hàng năm trên toàn hệ thống. Thông qua hệ thống thông tin bằng văn bản và các phương tiện thông tin đại chúng, Trung tâm QLKT CTTL sẽ thông báo lịch cấp nước, mực nước, chất lượng nước, thời gian sửa chữa công trình hàng năm để các tổ chức, cá nhân có kế hoạch sản xuất và sử dụng nước hợp lý.
Trong phạm vi được phân cấp quản lý, Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm cung cấp đủ nước đến cống đầu kênh của các TCHTDN theo lịch tưới được thông báo trước, việc nhận nước và phân phối ra mặt ruộng thuộc trách nhiệm của các TCHTDN.
Điều 10. Kiểm định, nghiệm thu kết quả tưới, tiêu và thu, nộp thủy lợi phí
1. Kiểm định kết quả tưới, tiêu
Trong mỗi vụ tưới, tiêu, Trạm QLKT CTTL và UBND cấp xã phối hợp tổ chức kiểm định, nghiệm thu kết quả tưới, tiêu, ghi nhận diện tích được tưới, tiêu; loại cây trồng, vật nuôi; hình thức tưới (tạo nguồn, trọng lực, động lực…); chất lượng tưới; diện tích và nguyên nhân không tưới được; tình trạng tiêu nước. Thông qua kiểm định sẽ điều chỉnh những sai sót, vướng mắc trong quá trình tưới tiêu, đồng thời làm cơ sở cho việc nghiệm thu tổng thể cuối vụ.
Tổ chức kiểm định ở ngoài đồng; thời điểm, số lần kiểm định cụ thể do Trạm QLKT CTTL và UBND cấp xã thỏa thuận từ đầu vụ.
Thành phần tham gia kiểm định kết quả tưới, tiêu gồm: Đại diện UBND cấp xã, Trạm QLKT CTTL, TCHTDN và đại diện nông dân.
2. Nghiệm thu tổng thể kết quả tưới, tiêu
Lần kiểm định cuối cùng trong vụ sẽ kết hợp với nghiệm thu tổng thể kết quả tưới, tiêu cả vụ và thanh lý hợp đồng tưới, tiêu.
Thành phần dự nghiệm thu như thành phần kiểm định kết quả tưới, tiêu.
Biên bản nghiệm thu tưới, tiêu; thanh lý hợp đồng có giá trị để Trung tâm QLKT CTTL và UBND cấp huyện thống nhất tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt số TLP miễn thu được ngân sách cấp bù và làm cơ sở để thu tiền nước, TLP các đối tượng không được miễn.
3. Công tác thu, nộp TLP
a) Đối với diện tích không được miễn thu TLP: hàng vụ sau khi hộ dùng nước thu hoạch, UBND cấp xã, TCHTDN bắt đầu thu TLP. Chậm nhất 01 tháng sau khi thu hoạch, hộ dùng nước phải nộp đủ TLP về ngân sách xã. UBND cấp xã và Trạm QLKT CTTL xác nhận kết quả thu TLP, số TLP còn nợ phải thu tiếp để báo cáo Trung tâm QLKT CTTL.
Việc sử dụng phiếu thu, hóa đơn thu giao UBND cấp xã thực hiện theo quy định.
b) Đối với diện tích miễn thu thủy lợi phí: hàng vụ sau khi nghiệm thu kết quả tưới, tiêu thực tế, Trạm QLKT CTTL và các tổ chức HTDN nghiệm thu, thanh lý hợp đồng. Căn cứ kết quả nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, Trạm QLKT CTTL sẽ tính toán giá trị TLP theo đơn giá do Nhà nước quy định để trình cơ quan có thẩm quyền cấp bù kinh phí đối với phần miễn thu TLP. UBND cấp xã, UBND cấp huyện kiểm tra, ký xác nhận vào bản tổng hợp diện tích tưới tiêu, giá trị TLP để Trung tâm QLKT CTTL tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Quy trình xét miễn giảm thủy lợi phí các đối tượng không được miễn TLP
Việc xét miễn giảm TLP phải tuân thủ đúng quy định của Nghị định 143/NĐ-CP, ngày 28/11/2003 và các quy định hiện hành của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc: công bằng, dân chủ, công khai.
Quy trình xét miễn giảm như sau:
- Trong trường hợp có thiên tai, do nguyên nhân tưới, tiêu hoặc vì lý do nào đó làm thiệt hại về năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi mà người dùng nước có yêu cầu miễn giảm TLP thì phải báo cáo với UBND cấp xã hoặc TCHTDN bằng văn bản tối thiểu 15 ngày trước khi thu hoạch;
- UBND cấp xã hoặc TCHTDN tập hợp các đơn yêu cầu của hộ dùng nước gửi đến Trạm QLKT CTTL. Trường hợp đã thu hoạch xong mới gửi đơn đề nghị miễn giảm, UBND cấp xã hoặc TCHTDN có quyền từ chối không nhận đơn và không giải quyết các bước tiếp theo;
- Sau khi nhận bản tổng hợp yêu cầu xét miễn giảm, Trạm QLKT CTTL thông báo và đề nghị UBND cấp xã tổ chức đoàn kiểm tra thực tế tại thực địa xem xét, đánh giá nguyên nhân, mức độ thiệt hại;
- Thành phần đoàn kiểm tra bao gồm: Đại diện UBND cấp xã (chủ trì), Trạm QLKT CTTL, đại diện các đoàn thể xã, TCHTDN và hộ dùng nước đề nghị miễn giảm TLP;
- Trên cơ sở biên bản của Đoàn kiểm tra, UBND cấp xã họp các ngành liên quan, các đoàn thể để xem xét và lập văn bản đề nghị miễn giảm trình UBND huyện, mức miễn giảm theo quy định của Nhà nước.
- UBND cấp huyện tổng hợp các đề nghị miễn giảm của UBND cấp xã, trình UBND tỉnh quyết định.
Nhằm chia sẻ kịp thời với những thiệt hại của người dân, khi UBND cấp xã trình văn bản đề nghị miễn giảm TLP lên UBND cấp huyện thì đồng thời gửi Trạm QLKT CTTL 01 bản. Trong khi chờ quyết định chính thức của UBND tỉnh, UBND cấp xã tạm thời không thu phần TLP theo đề nghị miễn giảm của UBND cấp xã. Khi có quyết định chính thức của UBND tỉnh, sẽ thực hiện xóa nợ, thoái thu hoặc thu bổ sung phù hợp với quyết định.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn TLP (bao gồm TLP cấp bù từ ngân sách Nhà nước đối với phần miễn thu TLP và số thực thu từ đối tượng không được miễn TLP), Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hỗ trợ TLP cho các xã, TCHTDN và chuyển cấp theo quy định của UBND tỉnh.
UBND cấp xã và các TCHTDN sử dụng và quyết toán nguồn cấp hỗ trợ TLP và nguồn thu TLP các đối tượng không được miễm, giảm TLP trong tháng 12 hàng năm theo đúng quy định của chế độ tài chính.
Điều 12. Duy tu sửa chữa thường xuyên và đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi
Để duy trì năng lực phục vụ của hệ thống thủy lợi, các công trình trong hệ thống cần phải thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa. Mặt khác, do đặc điểm hệ thống thủy lợi của tỉnh còn chưa hoàn chỉnh, hầu hết công trình phân phối nước nội đồng chưa được đầu tư nên ngoài yêu cầu duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa còn có yêu cầu đầu tư nâng cấp, kiên cố hóa, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi nội đồng. Do đó UBND cấp huyện và Trung tâm QLKT CTTL cần có kế hoạch thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi và đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi theo phân cấp của UBND tỉnh.
Nguyên tắc chung là công trình do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức đầu tư tu bổ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp theo đúng quy định của Nhà nước. Nếu trong một hệ thống công trình có nhiều cấp quản lý thì cấp quản lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận hành hệ thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung.
Một số quy định cụ thể như sau:
1. Phân cấp quản lý và duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình
Theo thẩm quyền, UBND tỉnh ra quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Công trình phân cấp cấp tỉnh quản lý: UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước, Sở ủy quyền cho Trung tâm QLKT CTTL Long An có trách nhiệm quản lý, khai thác và tổ chức duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy lợi quan trọng; phạm vi ảnh hưởng lớn; có yêu cầu quản lý, vận hành phức tạp, v.v. Kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp thủy lợi của ngân sách cấp và từ nguồn thu TLP.
- Các công trình thủy lợi ngoài danh mục quy định thẩm quyền cấp tỉnh quản lý được phân cấp huyện quản lý. UBND cấp huyện căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để thực hiện phân cấp cho UBND cấp xã trực tiếp quản lý và tổ chức duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa bằng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác.
Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình được thực hiện thường xuyên, nhưng tập trung vào các giai đoạn chuyển vụ để hạn chế ảnh hưởng đến sản xuất. Khi chuẩn bị kết thúc vụ tưới, tiêu, Trạm QLKT CTTL chủ động mời UBND cấp xã, đại diện tổ chức dùng nước kiểm tra hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi, ghi nhận khối lượng công việc thực hiện. Trên cơ sở đó mỗi bên tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các hạng mục công trình đã được phân cấp.
2. Đầu tư nâng cấp, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi
a) Nguyên tắc chung:
- Công trình do cấp tỉnh quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là chủ đầu tư, thực hiện nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi hoặc Sở ủy quyền cho các đơn vị trực thuộc thực hiện;
- Công trình do cấp huyện, xã quản lý: UBND cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã. Vốn đầu tư từ các nguồn: ngân sách tỉnh hỗ trợ, ngân sách huyện, đóng góp của các tổ chức, cá nhân hưởng lợi và các nguồn huy động khác;
- Đối với công trình không thuộc danh mục công trình theo Quyết định của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An (hiện nay thực hiện theo Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh), Chi cục Thủy lợi và PCLB phối hợp với Trung tâm QLKT CTTL tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh ra quyết định phân cấp quản lý;
b) Phân công trách nhiệm trong việc thực hiện duy tu sửa chữa và đầu tư nâng cấp công trình, phát triển hệ thống công trình thủy lợi:
- Đối với công việc thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh quản lý, thực hiện: UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm giải phóng mặt bằng, thông báo cho dân thời gian cắt nước (nếu có), tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, vật liệu và tổ chức thi công.
- Đối với công việc thuộc trách nhiệm của chính quyền địa phương và TCHTDN: Trạm QLKT CTTL có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện các hạng mục, công trình ưu tiên đầu tư trên cơ sở hiệu quả sau đầu tư và đồng bộ với công trình cấp trên. Giúp UBND cấp xã lập kế hoạch kinh phí và hướng dẫn kỹ thuật duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình. Khi hoàn thành phối hợp với UBND cấp xã tổ chức nghiệm thu, đưa vào sử dụng.
- Trường hợp UBND cấp huyện, xã đầu tư đường giao thông nông thôn cắt ngang qua kênh: UBND huyện, xã phải đầu tư đồng bộ công trình qua kênh (cống qua đường, cống luồn tiêu,...) đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thủy lợi hiện hữu. Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm hỗ trợ về mặt kỹ thuật, giải quyết yêu cầu cắt nước trong thời gian thi công.
+ Trường hợp công trình trên kênh do cấp tỉnh quản lý có kết hợp giao thông nông thôn bị hư hỏng, Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm tu sửa, khôi phục lại hiện trạng cũ để đảm bảo giao thông như cũ. Nếu địa phương có yêu cầu nâng cấp, mở rộng công trình giao thông này thì bàn bạc với Trung tâm QLKT CTTL để chuyển vốn khôi phục hiện trạng cũ cho địa phương để bổ sung vốn cho việc nâng cấp, mở rộng.
+ Trường hợp khi làm đường giao thông cần mở rộng thêm công trình qua kênh so với hiện hữu (phải nối dài cống qua đường hoặc mở rộng cầu giao thông,...), đơn vị chủ đầu tư công trình giao thông phải lấy ý kiến của Trung tâm QLKT CTTL và bố trí vốn để thực hiện việc mở rộng đó.
Điều 13. Chế độ hội họp, kiểm tra, báo cáo định kỳ
1. UBND cấp huyện và Trung tâm QLKT CTTL
Định kỳ sau mỗi vụ sản xuất, Trung tâm QLKT CTTL và UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra thực địa và họp đánh giá, báo cáo kết quả tưới.
Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo gồm các nội dung chính: Kết quả tưới, tiêu, kết quả hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, giá trị miễn TLP và số thu TLP ngoài hạn mức; những tồn tại, vướng mắc cần có sự phối hợp giải quyết giữa Trung tâm QLKT CTTL và UBND cấp huyện hoặc cần sự can thiệp giải quyết với chức năng quản lý Nhà nước của UBND cấp huyện; đánh giá chất lượng hoạt động của các TCHTDN.
Giữa các lần họp định kỳ, khi có việc liên quan đến công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cần có sự phối hợp giải quyết, UBND cấp huyện hoặc Trung tâm QLKT CTTL có thể mời kiểm tra thực địa hoặc họp đột xuất để cùng giải quyết.
2. UBND cấp xã và Trạm QLKT CTTL
Trong một vụ tưới tiêu, định kỳ hàng tháng, UBND cấp xã tổ chức họp giao ban với Trạm QLKT CTTL và các TCHTDN tại xã. Hội nghị giao ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì nhằm đánh giá tình hình tưới tiêu, bảo vệ công trình, hợp đồng, nghiệm thu, tiến độ thu TLP ngoài hạn điền, v.v.. trực tiếp chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc, và báo cáo kết quả cho UBND cấp huyện và Trung tâm QLKT CTTL.
Khi có yêu cầu cần thiết, UBND cấp xã hoặc Trạm QLKT CTTL có thể đột xuất mời kiểm tra thực địa hoặc họp giải quyết các công việc có liên quan.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Điều 15. Giải quyết tranh chấp nước
1. Tranh chấp nước là hành vi tranh giành nước tưới giữa các tổ chức, cá nhân như ngăn cản không cho hộ khác sử dụng nước dẫn nước tưới qua đất, cố tình không thực hiện đúng lịch hoặc kế hoạch phân phối nước của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Nguyên tắc chung giải quyết các trường hợp tranh chấp nước là tổ chức hòa giải, vận động thuyết phục nhường nhịn, giúp đỡ nhau để cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi. Đồng thời bảo đảm việc giải tỏa kịp thời tất cả hành vi bất hợp pháp ngăn chặn dòng chảy của kênh.
2. Trách nhiệm giải quyết:
- Tranh chấp giữa các hộ dùng nước: Do xã, ấp hoặc TCHTDN giải quyết.
- Tranh chấp giữa các TCHTDN hoặc giữa TCHTDN với hộ dùng nước trong phạm vi một xã: Do UBND cấp xã giải quyết;
- Tranh chấp giữa các TCHTDN liên xã: Trạm QLKT CTTL sẽ chủ trì mời UBND cấp xã có liên quan đến cùng bàn bạc giải quyết. Trường hợp không thỏa thuận được sẽ chuyển về UBND cấp huyện phối hợp với Trung tâm QLKT CTTL giải quyết.
Trong mọi trường hợp giải quyết tranh chấp đều có thể mời các đoàn thể quần chúng ở địa phương tham gia.
Trường hợp không thể giải quyết được bằng hòa giải, các TCHTDN, Trạm QLKT CTTL hoặc chính quyền địa phương lập biên bản chuyển đến cấp thẩm quyền xử lý theo pháp luật.
Trường hợp tranh giành nước xuất phát từ nguyên nhân sự cố công trình, Trung tâm QLKT CTTL, Trạm QLKT CTTL có trách nhiệm khắc phục nhanh sự cố, đồng thời lập và thông báo lịch phân phối nước trong thời gian khắc phục sự cố.
Hàng năm UBND cấp huyện và Trung tâm QLKT CTTL Long An xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Đồng thời phê bình, kiểm điểm, xử lý kỷ luật hoặc đề nghị truy tố trách nhiệm hình sự các hành vi tiêu cực trong công tác quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 17. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; UBND các cấp; Chi cục Thủy lợi và PCLB; Trung tâm QLKT CTTL có trách nhiệm tổ chức phổ biến rộng rãi đến mọi tổ chức, cá nhân dùng nước và người dân trong địa phương nội dung quy định này.
Điều 18. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; UBND các cấp; Chi cục Thủy lợi và PCLB; Trung tâm QLKT CTTL, hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm. Khi phát hiện những vấn đề phát sinh hoặc những điều khoản trong quy định không còn phù hợp cần phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1Quyết định 97/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 55/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 1147/QĐ-UBND bổ sung diện tích tăng thêm thực hiện miễn thu thủy lợi phí năm 2010 và diện tích thực hiện miễn thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 46/2012/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6Quyết định 2043/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Bình quản lý
- 8Quyết định 25/2005/QĐ-UBND về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 51/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2019
- 11Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 51/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2019
- 3Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 75/2004/TT-BNN hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác dùng nước do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Hợp tác xã 2003
- 7Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 8Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 56/2010/TT-BNNPTNT quy định hoạt động của tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 97/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 11Quyết định 55/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 12Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 13Quyết định 54/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 14Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
- 15Luật hợp tác xã 2012
- 16Quyết định 1147/QĐ-UBND bổ sung diện tích tăng thêm thực hiện miễn thu thủy lợi phí năm 2010 và diện tích thực hiện miễn thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 17Quyết định 46/2012/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 18Quyết định 2043/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 19Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Bình quản lý
- 20Quyết định 25/2005/QĐ-UBND về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 01/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Thanh Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2013
- Ngày hết hiệu lực: 12/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực