Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 458/1998/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC BỘ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

- Căn cứ Nghị định số 38/CP của Chính phủ ngày 04 tháng 06 năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp;
- Căn cứ Quyết định số 734/Ttg ngày 06 tháng 09 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 và Thông tư liên tịch số 187/1998/TTLT-TCCP-TC-TP ngày 30/03/1998 hướng dẫn thi hành Quyết định số 734/Ttg ngày 06/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp”.   

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các đồng chí Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận :
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu VP, Vụ TCCB&ĐT, Cục TGPL

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP




Nguyễn Đình Lộc

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC BỘ TƯ PHÁP

( Ban hành kèm theo Quyết định số 458/1998/QĐ-BTP ngày 03 tháng 06 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp )

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Điều 1. Chức năng

Cục Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Cục) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý theo Quyết định số 734/Ttg ngày 06 tháng 09 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Cục Trợ giúp pháp lý có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:       

1. Xây dựng, tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách để Bộ trình Chính phủ hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó;

2. Trình Bộ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền của Cục các quy định về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ đối với công tác trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đó;

3. Chỉ đạo, hướng dẫn về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với các Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Trung tâm);

4. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và các đối tượng chính sách trong trường hợp cần thiết;

5. Thực hiện hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý;

6. Quản lý Quỹ trợ giúp pháp lý theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

7. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện trợ giúp pháp lý và cộng tác viên;

8. Tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho người nghèo và các đối tượng chính sách;

9. Quản lý cán bộ, công chức, tài chính và cơ sở vật chất của Cục theo đúng quy định của Nhà nước.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Điều 3. Tổ chức, biên chế

Tổ chức của Cục gồm có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng và các Phòng chức năng sau đây:

1.1. Phòng quản lý và bồi dưỡng nghiệp vụ;

1.2. Phòng Trợ giúp pháp lý;

1.3. Phòng Hành chính, tổng hợp;

1.4. Phòng Kế toán

2. Biên chế của Cục nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Bộ Tư pháp. Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, công tác của Cục, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ chỉ tiêu, biên chế trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục trưởng

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về toàn bộ hoạt động của Cục, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Cục đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt;

2. Quản lý, bố trí cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục theo quy định tại Quy chế này;

3. Quản lý tài chính và cơ sở vật chất của Cục;

4. Đại diện cho Cục trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Cục.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Cục trưởng

Phó Cục trưởng là người giúp Cục trưởng thực hiện một số mặt công tác được Cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó.

Khi được Cục trưởng ủy quyền giải quyết công việc của Cục, Phó Cục trưởng phải chịu trách nhiệm và báo cáo Cục trưởng về kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng quản lý và bồi dưỡng nghiệp vụ

Phòng quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Soạn thảo hoặc tham gia soạn thảo các văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý để Cục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc Bộ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật đó;

2. Soạn thảo các văn bản quy định hoặc hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đề Cục trưởng ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;

3. Tham gia xây dựng chương trình, dự án, dự thảo văn bản có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của Cục;

4. Hướng dẫn việc thành lập, triển khai hoạt động và theo dõi tổ chức, hoạt động của các Trung tâm;

5. Xây dựng và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt các kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý và đạo đức nghề nghiệp; trao đổi thông tin trợ giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện trợ giúp pháp lý và công tác viên.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng trợ giúp pháp lý

Phòng trợ giúp pháp lý giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc mà Trung tâm chuyển lên do có vướng mắc hoặc không thực hiện được và các vụ việc thuộc phạm vi được trợ giúp do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến trong lĩnh vực pháp luật sau đây:

Hình sự và Tố tụng hình sự;

Dân sự - Hôn nhân gia đình và tố tụng;

Hành chính và khiếu nại, tố cáo;

Lao động và việc làm;

Đất đai và nhà ở;

Một số lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

Quản lý, theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của đội ngũ cộng tác viên của Cục;

Đề xuất, kiến nghị để Cục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản pháp luật không phù hợp với thực tế được phát hiện trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý;

Lưu văn bản, hồ sơ vụ việc về nội dung trợ giúp pháp lý đã thực hiện;

Tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi của Cục.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng hành chính, tổng hợp

Phòng hành chính, tổng hợp giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Quản lý con dấu; công văn đi – đến theo quy định của pháp luật;

2. Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Cục và theo dõi, đôn đốc các Phòng chức năng thực hiện chương trình, kế hoạch đó;

3. Tổng hợp tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm theo yêu cầu của lãnh đạo Cục;

4. Hướng dẫn các Trung tâm tổ chức sơ kết, tổng kết thực tiễn về công tác trợ giúp pháp lý;

5. Phối hợp với các Phòng chức năng của Cục đề xuất việc khen thưởng tập thể, cá nhân của các Trung tâm có thành tích trong công tác;

6. Giúp Cục trưởng phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan thực hiện việc hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý và theo dõi viêc thực hiện Dự án do quốc tế tài trợ;

7. Quản lý việc sử dụng và thực hiện các biện pháp bảo quản cơ sở vật chất của Cục.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng kế toán

Phòng kế toán giúp Cục trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động hàng năm và đột xuất để Cục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định và triển khai thực hiện kế hoạch đó sau khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp duyệt;

2. Thực hiện chế độ bồi dưỡng cho cộng tác viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 187/1998/TTLT-TCCP-TC-TP ngày 30/3/1998;

3. Giúp Cục trưởng quản lý Quỹ trợ giúp pháp lý theo Quy chế về Quỹ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;

4. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của Cục theo đúng quy định.  

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng phòng và Phó trưởng phòng

Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ hoạt động của Phòng và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1.1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của Phòng đã được Cục trưởng phê duyệt;

1.2. Quản lý, bố trí cán bộ, công chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Phòng được Cục trưởng giao;

1.3. Đại diện cho Phòng trong quan hệ với các Phòng chức năng của Cục khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Phòng. Phó trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng thực hiện một số mặt công tác được Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó.

Điều 11. Quyền hạn và nghĩa vụ của cán bộ, công chức

Khi thực hiện các nhiệm vụ của Cục, cán bộ, công chức có các quyền hạn, nghĩa vụ sau đây:

1. Thực hiện công tác của Cục được lãnh đạo Phòng giao một cách kịp thời, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện công tác đó;

2. Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo lãnh đạo Phòng về những vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết công việc cụ thể và kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề đó;

3. Trong trường hợp được lãnh đạo Cục trực tiếp phân công thì phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện công việc trước lãnh đạo Cục và được đề xuất, báo cáo lãnh đạo Cục về những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và biện pháp giải quyết các vấn đề đó;

4. Được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

5. Được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức;

6. Tuân thủ Nội quy, Quy chế, quy tắc nghiệp vụ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Công tác viên

Cục được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định tại Quy chế cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.  

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Điều 13. Xây dựng và ký duyệt văn bản

1. Khi xây dựng văn bản để Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc để Bộ trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành thì Cục trưởng chủ trì dự thảo, tổ chức lấy ý kiến của các đơn vị, cơ quan hữu quan. Trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc lãnh đạo các Bộ, ngành có liên quan thì Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền phải kiểm tra dự thảo và ký tắt vào văn bản.

Phòng chức năng được giao đảm nhiệm công việc phải theo dõi việc thực hiện tổng hợp ý kiến, lập hồ sơ và kịp thời báo cáo Cục trưởng về các vấn đề mới phát sinh.

2. Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc nhắc nhở các Trung tâm do các Phòng chức năng soạn thảo theo phân công của Cục trưởng. Trước khi trình lãnh đạo Cục xem xét, cho ý kiến hoặc ký ban hành, Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng chức năng được Trưởng phòng ủy quyền phụ trách soạn thảo phải xem xét, kiểm tra dự thảo và ký tắt vào văn bản.

Điều 14. Lập kế hoạch công tác

Việc lập kế hoạch công tác năm tiếp theo phải được xây dựng trong tuần đầu của tháng 12 năm trước. Kế hoạch công tác năm do Cục trưởng trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác năm của Bộ Tư pháp về công tác trợ giúp pháp lý.

Kế hoạch công tác năm và tháng của Cục do Phòng hành chính, tổng hợp chuẩn bị trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các Phòng chức năng trình Cục trưởng quyết định.

Căn cứ kế hoạch công tác năm của Cục, các Phòng chức năng xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tháng của đơn vị mình. Việc lập kế hoạch công tác hàng tháng phải được xây dựng ngay từ tuần cuối tháng trước. Căn cứ kế hoạch công tác của Cục, các Phòng chức năng xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuần của đơn vị mình.

Điều 15. Báo cáo công tác

Cục Trợ giúp pháp lý thực hiện báo cáo năm, báo cáo 6 tháng, báo cáo tháng, báo cáo tuần gửi Văn phòng Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Các Phòng chức năng gửi báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình về Phòng hành chính, tổng hợp để tổng hợp thành báo cáo chung trình Cục trưởng.

Điều 16. Hội họp

Lãnh đạo Cục mỗi tuần hội ý một lần để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch công tác của Cục trong tuần tiếp theo.

Hàng tháng, 6 tháng, một năm, Cục tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần để đánh giá việc thực hiện kế hoạch tháng, 6 tháng, năm và triển khai kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Cục trưởng quyết định.

Trong trường hợp cần thiết, để thông báo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, Cục trưởng triệu tập họp Cục đột xuất.

Các Phòng chức năng họp mỗi tháng một lần vào tuần cuối của tháng để đánh giá việc thực hiện công tác trong tháng và triển khai công tác trong tháng tiếp theo.

Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng tham dự cuộc họp của các Phòng.

Điều 17. Thông tin

Hàng tháng, Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền phải phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Cục; truyền đạt các thông tin, ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với các hoạt động của Cục; cho ý kiến chỉ đạo các Phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên quan đến công tác của các Phòng để cán bộ, công chức biết; nghe ý kiến đề xuất, phản ánh của cán bộ có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc tiếp nhận những thông tin có liên quan đến công tác của Cục, cán bộ, công chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Cục về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó hoặc những thông tin tiếp nhận được để xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục; cán bộ, công chức không được tự ý công bố những thông tin mà lãnh đạo Cục hoặc lãnh đạo Bộ chưa có ý kiến chỉ đạo cụ thể.

Điều 18. Công tác văn thư, giải quyết và lưu trữ công văn, văn bản và tài liệu Văn thư

1.1. Công văn đến phải được đăng ký vào “sổ công văn đến ” theo mẫu sổ đã quy định, kịp thời chuyển cho Cục trưởng để xử lý. Các Phòng chức năng nhận công văn phải ký vào sổ theo dõi công văn.

1.2. Công văn đi phải được đăng ký vào “sổ công văn đi” theo mẫu sổ đã quy định. Trước khi chuyển công văn đi phải lưu một bản tại Phòng hành chính, tổng hợp.

Giải quyết công văn

Theo phân công của Cục trưởng, công văn được chuyển đến cán bộ, công chức hoặc Phòng chức năng được phân công; cán bộ, công chức hoặc Phòng chức năng được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo tính chất, yêu cầu của nội dung công văn.

Lưu trữ văn bản, công văn, tài liệu

Văn bản, công văn được lưu trữ tại Phòng hành chính, tổng hợp và được sắp xếp theo từng loại, cấp ban hành, thứ tự theo thời gian, có danh mục kèm theo.

Việc lưu trữ văn bản, công văn, tài liệu phải tuân theo quy định bảo mật chung của pháp luật.

Các văn bản, tài liệu, số liệu đang trong thời gian nghiên cứu, chỉnh lý; các vụ việc đang trong thời gian xem xét, giải quyết phải được lưu giữ, bảo đảm bí mật theo quy đinh của pháp luật.

Điều 19. Quản lý lao động

Việc quản lý lao động ở mỗi Phòng phải tuân theo quy định của Bộ luật lao động, Pháp lệnh Cán bộ, công chức Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Cán bộ, công chức được mời tham gia những hoạt động chung của Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Cục phải báo cáo và chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý của Cục trưởng.

Trường hợp cán bộ, công chức nghỉ đột xuất về việc riêng, thời gian không quá 01 ngày làm việc phải báo cáo Trưởng phòng để trình Cục trưởng và chỉ được nghỉ khi được Cục trưởng đồng ý. Thời gian nghỉ trên 01 ngày trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Việc nghỉ phép năm, cán bộ, công chức phải báo cáo Cục trưởng biết trước 07 ngày để xem xét, chỉ đạo chung, bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện ké hoạch công tác của Cục.

Chương III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Điều 20. Quan hệ với Lãnh đạo Bộ

Cục trợ giúp pháp lý chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, có trách nhiệm:

Tổ chức triển khai ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với hoạt động trợ giúp pháp lý và bảo đảm việc thực hiện có hiệu quả: đồng thời hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý của các Trung tâm:

Phản ánh những đề xuất, kiến nghị của cán bộ, công chức trong đơn vị với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các vấn đề tổ chức, biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Cục; đồng thời bảo đảm thông tin kịp thời những quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên quan đến tổ chức và hoạt động chuyên môn của Cục;

Phản ánh kịp thời với Bộ trưởng Bộ Tư pháp những đề nghị của các Trung tâm, cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương về các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ và phương án giải quyết;

Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.

Điều 21. Quan hệ với Sở Tư pháp

Cục giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn Sở Tư pháp về việc xây dựng, kiện toàn tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương nhằm vừa bảo đảm tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù của từng địa phương và nâng cao hiệu quả hoạt động này.

Điều 22. Quan hệ với các Trung tâm.

Cục phối hợp với Sở Tư pháp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với các Trung tâm.

Điều 23. Quan hệ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Cục là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý và phối hợp giải quyết các vấn đề có liên quan về trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách; quản lý cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý.

Điều 24. Quan hệ với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp

Đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục có quan hệ ngang cấp, phối hợp giải quyết các lĩnh vực công tác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Cục theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, cụ thể như sau:

Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định về các vấn đề tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng cán bộ, công chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; phối hợp trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức của Cục và của các Trung tâm;

Phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính, Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định các vấn đề có liên quan đến dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, bảo đảm hoạt động của Cục và chế độ văn thư, lưu trữ theo quy định chung của Nhà nước;

Phối hợp với Vụ Họp tác quốc tế trong việc tổ chức thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo sự phân công, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, theo đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hợp tác quốc tế và Quy chế quan hệ đối ngoại của Bộ Tư pháp;

Phối hợp với các đơn vị khác thuộc Bộ trong các lĩnh vực như: xây dựng pháp luật về trợ giúp pháp lý; tư vấn pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật; nghiên cứu khoa học về trợ giúp pháp lý; xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; thanh tra, kiểm tra; khen thưởng, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và phối hợp trong các lĩnh vực có liên quan khác.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Điều khoản thi hành

Cục có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện Quy chế này; nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Cục phải đề xuất để Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế và quy định hiện hành của pháp luật.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 458/1998/QĐ-BTP về Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 458/1998/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/06/1998
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Nguyễn Đình Lộc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/06/1998
  • Ngày hết hiệu lực: 17/08/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản