- 1Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về định mức cấp phát trang thiết bị tập luyện thường xuyên đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND về chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong kỳ thi (cuộc thi) quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia và cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh Nghệ An
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Quyết định 1752/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
- 7Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
- 8Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi
- 11Quyết định 2112/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố danh mục các môn, nội dung thi đấu thể thao thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 12Thông báo 55-TB/TW năm 2019 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2023 theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ-TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 86/2020/TT-BTC hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ dinh dưỡng đặc thù và một số chính sách hỗ trợ đối với huấn luyện viên, vận động viên thành tích cao tỉnh Nghệ An
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4501/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 24 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao ngày 14/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao;
Căn cứ Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm 2023 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá và Thể thao tại Tờ trình số 2750/TTr-SVHTT ngày 14 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”
(Kèm theo Đề án)
Điều 2. Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện đề án hiệu quả và đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa và Thể thao, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Tài Nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỰC TRẠNG, SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Cùng với sự phát triển của phong trào thể thao quần chúng, trong những năm qua, thể thao thành tích cao (sau đây viết tắt là TTTTC) tỉnh Nghệ An đã đạt được những kết quả tích cực; Trình độ huấn luyện và thi đấu của huấn luyện viên (sau đây viết tắt là HLV), Vận động viên (sau đây viết tắt là VĐV) ngày càng được nâng lên.
Hiện nay đang đào tạo, huấn luyện 20 bộ môn TTTTC và đã đạt được nhiều thành tích cao tại các giải thi đấu trong nước và quốc tế; đồng thời cung cấp nguồn VĐV xuất sắc cho các đội tuyển thể thao Quốc gia; Tuy nhiên, thành tích đạt được ở một số môn còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh nhà.
I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Thực trạng các môn thể thao và lực lượng VĐV, HLV
a) Điều kiện phát triển nguồn VĐV
- Phong trào thể dục thể thao (sau đây viết tắt là TDTT) quần chúng phát triển sâu rộng trên địa bàn toàn tỉnh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và có chất lượng, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia tập luyện, thi đấu được thể hiện qua số người tập luyện TDTT thường xuyên năm 2014 đạt 31,7%, năm 2020 đạt 34% và số gia đình thể thao năm 2014 đạt 21,4%, năm 2020 đạt 23,5%. Công tác giáo dục thể chất nội khóa trong nhà trường đạt 100%. Đây là nền tảng để tuyển chọn nguồn VĐV cho các môn thể thao của tỉnh.
- Hệ thống các giải thi đấu thể thao từ cấp cơ sở đến tỉnh, dành cho mọi lứa tuổi khác nhau, đặc biệt là các giải lứa tuổi trẻ hàng năm, như: giải bóng đá thiếu niên nhi đồng, giải bơi, điền kinh các lứa tuổi trẻ, Hội khỏe phù đổng.
- Hệ thống lớp năng khiếu nghiệp dư ngày càng được tăng cường và phát huy hiệu quả: năm 2014, số lớp năng khiếu TDTT nghiệp dư cơ sở có 8 lớp bóng đá và đến năm 2020 là 60 lớp ở các môn, mỗi năm tổ chức 01 giải thể thao cho hệ thống năng khiếu nghiệp dư môn bóng đá.
b) Kết quả phát triển các môn thể thao và lực lượng VĐV
- Hệ thống tuyển chọn, đào tạo lực lượng VĐV luôn được quan tâm, chú trọng ở tất cả các tuyến, đặc biệt là lực lượng VĐV trẻ, năng khiếu. Trong giai đoạn 2014 - 2020 thể thao Nghệ An đang tập trung đào tạo 20 môn thể thao gồm: Cử tạ, Pencak Silat, Vovinam, Đá cầu, Wushu, Taekwondo, Võ cổ truyền, Quyền anh (Boxing), Cầu mây, Bi sắt, Kickboxing, Điền kinh, Vật, Karate, Cờ vua, Bóng chuyền, Bơi, Lặn, Bóng bàn và Bóng đá với hơn 500 VĐV, có 321 lượt VĐV đạt đẳng cấp kiện tướng, 519 lượt VĐV đạt cấp đẳng cấp I (Phụ lục 1).
- Quan tâm đầu tư môn, VĐV theo nhóm VĐV, môn thể thao trọng điểm cho mục tiêu tại Đại hội thể thao quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới; nhóm VĐV trẻ có tiềm năng tham gia thi đấu tại các giải trẻ. Nhóm các môn thể thao trọng điểm gồm: Cử tạ, Cầu mây, Vovinam,Võ cổ truyền, Pencak Silat, Bi sắt và Taekwondo đã đóng góp vào phần lớn thành tích thi đấu tại các giải quốc gia, quốc tế hàng năm. Bên cạnh đó, một số môn thể thao phát triển ngày càng ổn định và từng bước góp phần vào thành tích chung của tỉnh nhà như: Đá cầu, Boxing, Kickboxing,Wushu, Điền kinh, Vật, Karate, Cờ vua và Bóng đá.
c) Về lực lượng HLV, trọng tài
Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ HLV được quan tâm. Đến nay, có 55 HLV các môn thể thao (29 HLV tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT, 26 HLV bóng đá); Trong đó: 01 HLV cao cấp, 10 HLV chính; có 05 trọng tài quốc gia, 02 trọng tài quốc tế; hàng năm các HLV, trọng tài được tham gia các khóa đào tạo tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn do Tổng cục TDTT, các Liên đoàn, Hiệp hội, Hội thể thao quốc gia và quốc tế tổ chức. (Phụ lục 2).
2. Thành tích thi đấu các giải quốc gia, quốc tế (Phụ lục 3, 4).
Trong giai đoạn từ năm 2014 - 2020 các đội tuyển TTTTC Nghệ An tham gia thi đấu 524 các giải thể thao trong nước và quốc tế giành được 2541 huy chương các loại (526 HCV, 669 HCB, 1346 HCĐ); Có 145 lượt VĐV tham gia vào đội tuyển quốc gia. Trong đó:
- Các giải thể thao toàn quốc, giải vô địch quốc gia: đạt được 537 huy chương, trong đó: 112 HCV. Giải vô địch trẻ quốc gia: đạt được 614 huy chương, trong đó 117 HCV;
- Các giải thể thao khu vực và quốc tế: Tham gia 49 giải giành được 94 huy chương (22 HCV, 37 HCB, 35 HCĐ); 13 giải quốc tế mở rộng đạt 38 huy chương (08 HCV, 10 HCB, 20 HCĐ).
- Môn bóng đá:
Giai đoạn 2014 - 2020 CLB Sông Lam Nghệ An đã đạt được một số kết quả: HCV tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014; Đạt chức Vô địch cúp quốc gia năm 2017; năm 2018 đạt HCĐ cúp quốc gia và đạt giải phong cách tại giải Vô địch quốc gia, đạt huy chương Bạc Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII;
Các tuyến bóng đá trẻ Nghệ An thời gian qua đã đạt được 30 Huy chương các loại (trong đó đạt: 13 HCV, 7 HCB, 10 HCĐ), 3 năm liên tiếp (2018, 2019, 2020) đạt 3 HCV.
- Các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc: Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014 xếp thứ 16 và tại Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 xếp thứ 19/65 tỉnh, thành, ngành và được Bộ VHTTDL tặng Bằng Khen.
- Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác phát triển TTTTC trong những năm qua đã được quan tâm đầu tư cải tạo, sửa chữa và nâng cấp các hạng mục công trình đã cơ bản phục vụ công tác tập luyện và thi đấu;
- Sân vận động Vinh: Được đầu tư xây dựng từ năm 1972 với sức chứa hơn 20.000 chỗ ngồi, trong những năm qua đã được đầu tư, nâng cấp, sửa chữa nhiều lần. Hiện tại đang được đầu tư nâng cấp mặt sân cỏ, hệ thống đèn chiếu sáng và một số hạng mục công trình khác;
- Nhà tập luyện và thi đấu của tỉnh được xây dựng năm 1998 với sức chứa 2.000 chỗ ngồi và đã được đầu tư sửa chữa một số hạng mục cơ bản đáp ứng việc tập luyện và tổ chức các giải thi đấu cấp huyện, ngành;
- Hệ thống sân bãi và phòng tập các môn: Hiện tại có 05 phòng tập; 01 sân Bi sắt; có 01 Bể bơi (50m); hệ thống nhà ăn, nhà ở của VĐV (tại Trung tâm Huấn và Thi đấu TDTT, Công ty cổ phần thể thao SLNA) trong những năm qua đã được quan tâm cải tạo, sửa chữa và nâng cấp;
- Khu liên hợp thể thao vùng Bắc Trung Bộ và Trung tâm huấn luyện thể thao thành tích cao được UBND tỉnh quy hoạch 117 ha (trên địa bàn các xã Nghi Phong, Nghi Xuân và Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc) tại Quyết định số 2159/QĐ.UBND-CN ngày 29/5/2010. Tuy nhiên, nguồn ngân sách nhà nước còn khó khăn; công tác kêu gọi đầu tư được thực hiện từ nhiều năm trước, nhưng chưa có nhà đầu tư quan tâm;
Hiện nay căn cứ Quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 14/01/2015; Quy hoạch phân khu đại lộ Vinh - Cửa Lò và khu vực hai bên đại lộ được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3228/QĐ-UBND ngày 19/8/2019, UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp với các sở, ngành xúc tiến kêu gọi nhà đầu tư.
4. Về kinh phí và cơ chế chính sách
- Tỉnh Nghệ An đã ban hành kịp thời các cơ chế chính sách đảm bảo về chế độ dinh dưỡng, tiền công, bảo hiểm xã hội theo quy định như: Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh Nghệ An quy định nội dung, mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với HLV, VĐV thể thao thành tích cao nay là Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 13/8/2021của HĐND tỉnh quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù và một số chính sách hỗ trợ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tích cao tỉnh Nghệ An. Ngoài ra, tỉnh còn ban hành các cơ chế chính sách đặc thù riêng như: Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh quy định định mức cấp phát trang thiết bị tập luyện thường xuyên đối với HLV, VĐV thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An; Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 về chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các kỳ thi (cuộc thi) quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia và cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Hiện nay, mỗi năm UBND tỉnh bố trí gần 70 tỷ đồng cho TTTTC để đảm bảo các chế độ: Dinh dưỡng, tiền lương, trang thiết bị, chế độ thi đấu….
5. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Một số tồn tại, hạn chế
- TTTTC trong những năm gần đây đang bị chững lại, thành tích thi đấu còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng; Tại Đại hội TDTT lần thứ VIII, năm 2018 Nghệ An đang đứng thứ 19/65 tỉnh, thành, ngành trên cả nước;
- Đội ngũ HLV TTTTC chưa thực sự đồng đều về trình độ; Số VĐV, HLV tham gia các đội tuyển quốc gia còn ít; Chưa xây dựng được hệ thống đào tạo theo các tuyến (năng khiếu, tuyến trẻ và tuyến tỉnh); Chất lượng tuyển chọn còn hạn chế, chưa thực hiện việc ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuyển chọn, huấn luyện VĐV;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho tập luyện còn thiếu, lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện và thi đấu; Khu liên hợp thể thao vùng Bắc Trung Bộ và Trung tâm huấn luyện thể thao thành tích cao chưa kêu gọi được nhà đầu tư;
- Công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội cho thể thao thành tích cao còn nhiều hạn chế thiếu bền vững.
b) Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển TTTTC còn hạn chế so với yêu cầu, hệ thống thiết chế TDTT trên địa bàn toàn tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển TTTTC cũng như nhu cầu tập luyện của người dân;
- Phong trào TDTT cho mọi người phát triển mạnh, nguồn nhân lực năng khiếu thể thao dồi dào. Tuy nhiên, một số người dân xem thể thao là để giải trí, nhằm mục đích nâng cao sức khỏe chứ không xem thể thao là một nghề nên công tác tuyển chọn còn gặp nhiều khó khăn.
* Nguyên nhân chủ quan
- Việc đầu tư cho TTTTC còn dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm; Một số môn có thành tích xuất sắc, được xác định là các môn trọng điểm, nhưng chưa có giải pháp ưu tiên đầu tư dẫn đến hiệu quả chưa cao, thành tích chưa vượt trội so với tiềm năng;
- Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp đối với HLV, VĐV, trọng tài chưa được quan tâm đúng mức; Chưa chú trọng công tác đào tạo lại, bồi dưỡng lại đội ngũ HLV đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ phát triển hiện nay;
- Công tác phối hợp tổ chức một số hoạt động TTTTC với các tổ chức xã hội về TDTT còn hạn chế; Chưa huy động tối đa các nguồn lực xã hội (các tổ chức Liên đoàn, Hội thể thao, Câu lạc bộ TDTT) tham gia phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh nhà.
a) Căn cứ Pháp lý:
- Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về việc phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của BCH TW Đảng về Thông báo của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Luật thể dục, thể thao ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao ngày 14/6/2018;
- Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao;
- Nghị định số: 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ Quy định một số chế độ đối với HLV, VĐV thể thao trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu;
- Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 22/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035;
- Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung bộ đến năm 2023 theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị;
- Quyết định số 2112/QĐ-BVHTTDL ngày 14/6/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố danh mục các môn, nội dung thi đấu thể thao thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III;
- Thông tư số: 86/2020/TT-BTC ngày 26/10/2020 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với HLV thể thao thành tích cao, VĐV thể thao thành tích cao;
- Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Thông báo số 54-TB/TU ngày 21/5/2021 của Tỉnh ủy Nghệ An về kết luận của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020
- Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của HĐND tỉnh Nghệ An Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù và một số chính sách hỗ trợ đối với HLV, VĐV thành tích cao tỉnh Nghệ An;
b) Căn cứ thực tiễn:
Trong những năm qua, TTTTC Nghệ An đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận và đạt được nhiều thành tích tại các giải thi đấu trong nước và quốc tế; đồng thời cung cấp nguồn VĐV xuất sắc cho các đội tuyển thể thao quốc gia với các môn thế mạnh như: Bóng đá, Cầu mây, Cử tạ, Đá cầu, Pencak Silat, Taekwondo, Vật. Bên cạnh những thành công đạt được trong giai đoạn vừa qua, TTTTC Nghệ An vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Công tác tuyển chọn gặp nhiều bất cập, thành tích thi đấu chưa ổn định, chưa có tính bền vững, hiện tại thành tích tại Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ VIII đạt thứ hạng 19/65 tỉnh, thành, ngành.
Thực hiện đường lối, mục tiêu của Đảng về phát triển công tác TDTT trong thời kỳ hội nhập, đổi mới; phát triển mạnh TDTT kết hợp thể thao phong trào và TTTTC, dân tộc và hiện đại; có cơ chế chính sách phù hợp để bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao Nghệ An vươn lên một tầm cao mới, đạt vị thế cao trên toàn quốc, góp phần thúc đẩy sự nghiệp TDTT tỉnh nhà ngày càng phát triển mạnh mẽ, phấn đấu đưa thể thao Nghệ An nằm trong tốp 15-13 tỉnh, thành, ngành mạnh trên toàn quốc thì việc xây dựng Đề án phát triển TTTTC tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 là hết sức cần thiết.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển nền thể thao thành tích cao ổn định, vững chắc; đội ngũ HLV, VĐV có phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn cao; Đầu tư thích đáng và có trọng điểm để nâng cao thành tích thi đấu thể thao, thu hẹp khoảng cách trình độ đối với các đơn vị mạnh trong toàn quốc. Phấn đấu đến năm 2026 đứng thứ 15 - 13 tỉnh, thành, ngành và đến năm 2030 TTTTC Nghệ An đứng thứ 13-10 tỉnh, thành, ngành có phong trào TDTT mạnh trong cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể (Phụ lục 6, 7, 8, 9)
a) Giai đoạn 2021 - 2025
* Phát triển nguồn nhân lực thể thao
- VĐV: Phấn đấu đạt: 580 VĐV;
- HLV: Phấn đấu đạt: 73 HLV (trong đó: Môn bóng đá 30 HLV, các môn khác 43 HLV);
- Trọng tài: Phấn đấu đạt từ: 4 - 6 trọng tài quốc tế, 15 - 20 trọng tài quốc gia và 150 trọng tài cấp tỉnh.
* Phấn đấu đạt thành tích
- Hàng năm tham gia 65 - 80 giải thi đấu đạt từ 250 - 300 huy chương các loại trong nước và quốc tế (trong đó đạt: 15 HCV giải vô địch quốc gia);
- Tại Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022, phấn đạt xếp hạng toàn đoàn từ thứ 17 -15, dự kiến đạt 61 huy chương các loại, trong đó: 17 HCV, 11 HCB, 25 HCĐ;
- Đại hội thể thao Đông Nam Á (Sea Game) năm 2021 đóng góp từ 01 - 02 Huy chương; Sea Games năm 2023 đạt từ 02 - 03 Huy chương; Sea Games năm 2025 đạt từ 03 - 05 Huy chương; Đại hội thể thao châu Á (Asiad) năm 2022: phấn đấu đạt 01 Huy chương; Đại hội thể thao châu Á (Asiad) năm 2026 đạt từ 01 - 02 Huy chương các loại; Phấn đấu Olympic 2024 có ít nhất 01 VĐV tham gia đội tuyển Quốc gia.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
* Phát triển nguồn nhân lực thể thao
- VĐV: Phấn đấu đạt: 700 VĐV;
- HLV: Phấn đấu đạt: 84 HLV (trong đó: Môn bóng đá 30 HLV, các môn khác 54 HLV);
- Trọng tài: Phấn đấu đạt từ: 7 - 10 trọng tài quốc tế, 20 - 30 trọng tài quốc gia và 200 trọng tài cấp tỉnh.
* Phấn đấu đạt đạt thành tích
- Hàng năm tham gia 68 - 85 giải thi đấu đạt từ 270 - 320 huy chương các loại trong nước và quốc tế (trong đó đạt: 18 - 20HCV giải vô địch quốc gia);
- Tại Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026: Đạt 66 huy chương các loại, trong đó:18 HCV, 18 HCB, 30 HCĐ, xếp thữ 15-13 toàn đoàn; Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ XI năm 2030 phấn đấu dự kiến đạt 73 huy chương các loại, trong đó: 19 HCV, 20 HCB, 34 HCĐ xếp hạng toàn đoàn từ thứ 13 - 10 toàn đoàn;
- Đại hội TDTT Đông Nam Á (Sea Game) năm 2027 đạt từ 03 - 05 Huy chương; Sea Games 2029 đạt từ 05 - 07 Huy chương; Đại hội thể thao châu Á (Asiad) năm 2030: phấn đấu đạt từ 01 - 02 Huy chương; Phấn đấu Olympic 2028 có ít nhất 02 VĐV tham gia đội tuyển Quốc gia.
1. Tăng cường nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao
a) Nhiệm vụ
Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương chính sách nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ủy đảng, chính quyền, nhân dân đối với TDTT nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng; xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các Sở, ban ngành, các địa phương trong tỉnh; các tỉnh, thành ngành, các trung tâm TDTT mạnh trên toàn quốc để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ cho công tác tuyển chọn, tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao; Tham mưu HĐND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển thể thao thành tích cao.
b) Giải pháp
- Triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước, các bộ, ngành trung ương về TDTT nói chung, TTTTC nói riêng một cách kịp thời từ tỉnh đến cơ sở;
- Các Sở, ngành, địa phương phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp dài hạn, ngắn hạn để khai thác tối đa các nguồn lực, tranh thủ sự vào cuộc của các cấp các ngành đầu tư cơ sở vật chất, tài chính, con người... cho sự nghiệp phát triển TTTTC;
- Trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đối với HLV, VĐV TTTTC giai đoạn 2026 - 2030; Ban hành chế độ cử HLV, VĐV, trọng tài tham gia tập huấn ở nước ngoài...;
- Hoạch định các chiến lược, chương trình, kế hoạch và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo HLV, VĐV theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, bền vững, phù hợp với thể chất, thực tiễn thế mạnh của thể thao Nghệ An;
- Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, ý chí phấn đấu và đẩy mạnh công tác phối hợp quản lý, quản sinh đối với HLV, VĐV TTTTC;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện, thi đấu để điều chỉnh, hoạch định chiến lược, kế hoạch đào tạo, huấn luyện và kịp thời khen thưởng cho cán bộ, HLV, VĐV đạt thành tích thông qua kết quả thi đấu các giải trong nước và quốc tế.
a) Nhiệm vụ
- Phát triển số HLV Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT đến năm 2025 có 43 HLV và đến năm 2030 có 54 HLV có 05 HLV trình độ cao cấp, 15 HLV chính, 98% HLV có bằng cấp từ cử nhân trở lên.
- Huấn luyện viên môn bóng đá có 30 huấn luyện viên, trong đó có 70% bằng A và sau bằng A, 30% bằng B;
- Nâng cao chất lượng, trình độ HLV tuyến năng khiếu đạt 100% HLV có trình độ cử nhân TDTT trở lên, hàng năm được tham dự 01 lớp bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn; Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và phát triển lực lượng trọng tài cấp quốc gia là 14 người và 03 Trọng tài cấp quốc tế;
- Hàng năm bổ sung chỉ tiêu VĐV đào tạo tập trung đối với các môn ngoài bóng đá đến năm 2025 đạt 340 VĐV và đến năm 2030 đạt 400 VĐV, nâng cao chất lượng đào tạo VĐV các môn, trong đó ưu tiên những môn cơ bản trong chương trình Olympic và Đại hội Thể thao toàn quốc. Tăng số lượng đặt hàng đào tạo VĐV bóng đá trẻ đến năm 2025 là 240 và năm 2030 là 300 VĐV. Phát triển VĐV tuyến năng khiếu đảm bảo đến năm 2025 đạt 1050VĐV và đến năm 2030 đạt từ 1200 VĐV năng khiếu có chất lượng cho các tuyến đào tạo tập trung tại tỉnh;
- Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025: Số VĐV kiện tướng hàng năm: 45 - 55 VĐV; Số VĐV cấp 1 hàng năm đạt: 55 - 75 VĐV và giai đoạn 2026 - 2030: Số VĐV kiện tướng hàng năm: 50 - 60 VĐV; Số VĐV cấp 1 hàng năm: 60 - 80 VĐV;
- Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các môn thể thao hiện có. Phân thành các nhóm môn trọng điểm, nhóm chuyên nghiệp để ưu tiên đầu tư phát triển. Nhà nước tiếp tục đặt hàng đào tạo bóng đá trẻ.
b) Giải pháp
* Đối với giải pháp các nguồn nhân lực: HLV, VĐV, trọng tài
- Thực hiện các chính sách ưu tiên về tuyển dụng, thuê khoán, thu hút huấn luyện viên nhằm tăng số lượng, chất lượng huấn luyện viên và cán bộ, lực lượng phục vụ khác; Quan tâm chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng huấn luyện viên cộng tác viên, trọng tài từ tỉnh đến cơ sở thông qua việc mỗi năm tham dự trung bình 10 - 15 lớp/năm đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn của liên đoàn, hiệp hội, tổ chức thể thao quốc gia và quốc tế;
- Phối hợp với các Liên đoàn, Hiệp hội và Câu lạc bộ để tranh thủ các lực lượng huấn luyện viên, hướng dẫn viên, công tác viên, lực lượng trọng tài;
- Hàng năm, xem xét tăng chỉ tiêu VĐV đào tạo theo tỷ lệ 2%/năm và giao cho các đơn vị thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức thực hiện công tác đào tạo;
- Tùy vào khả năng cân đối ngân sách để gửi 7 - 13 HLV, 88 - 190 lượt VĐV trọng điểm/năm đi tập huấn ngắn hạn, dài hạn trong nước và 05 VĐV 1đợt/3 tháng/năm tập huấn ở nước ngoài; Thuê 02 chuyên gia nước ngoài cho môn Taekwondo, Boxing. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế và mở rộng mối quan hệ với các địa phương, các trung tâm thể thao quốc gia để tranh thủ sự giúp đỡ công tác tuyển chọn, đào tạo HLV, VĐV, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực thể thao thành tích cao;
- Tuyển chọn, huấn luyện các tuyến năng khiếu nghiệp dư theo môn trọng điểm, mạnh của từng vùng miền tại các huyện, thành, thị;
- Tập trung phát triển sâu rộng phong trào TDTT quần chúng và xây dựng kế hoạch mỗi năm tổ chức từ 10-15 giải cấp tỉnh và 07-10 giải cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong đó đặc biệt tổ chức các giải thể thao dành cho các lứa tuổi trẻ để tuyển chọn VĐV tài năng.
* Giải pháp về các môn thể thao trọng điểm
- Phân bổ các môn theo hướng trọng điểm để ưu tiên đầu tư phát triển, cụ thể:
Nhóm 1: Gồm 07 môn thể thao có thành tích ổn định ở các giải vô địch quốc gia và đạt huy chương Vàng tại Đại hội thể thao toàn quốc gồm: Cử tạ, Cầu mây, Vovinam,Võ cổ truyền, Pencak Silat, Bi sắt và Taekwondo;
Nhóm 2: Gồm 08 môn có huy chương tại các giải vô địch quốc gia, vô địch trẻ quốc gia và đạt huy chương tại Đại hội TDTT toàn quốc gồm: Đá cầu, Quyền anh (Boxing), Kickboxing, Wushu, Điền kinh, Vật, Karate;
Nhóm 3: Các môn thể thao còn lại sẽ tổ chức sắp xếp lại và giảm bớt đầu tư khi không đạt thành tích tại các giải vô địch quốc gia và vô địch trẻ. Năm 2022 chuyển môn Bóng bàn, Cờ vua đào tạo năng khiếu tại Trường phổ thông năng khiếu TDTT tỉnh.
Nhóm 4: môn thể thao chuyên nghiệp: Bóng đá (Đội 1 Sông Lam Nghệ An), Bóng chuyền (Từ năm 2023 kêu gọi đầu tư, tài trợ của doanh nghiệp để hoạt động theo Quy chế chuyên nghiệp của Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam);
- Sau mỗi chu kỳ Đại hội thể thao toàn quốc căn cứ vào thành tích để rà soát, đánh giá, sàng lọc loại bỏ những môn không có hiệu quả nhằm điều chỉnh thứ tự ưu tiên đầu tư môn, VĐV trọng điểm và tổ chức lại, bổ sung đào tạo một số môn có khả năng phát triển về thành tích;
- Nghiên cứu và áp dụng một số mô hình các tỉnh, thành giải pháp gửi đào tạo một số môn tập luyện tại các địa phương có thế mạnh về môn thể thao đó và chuyển một số môn sang Trường phổ thông năng khiếu TDTT tỉnh đào tạo năng khiếu tập trung.
a) Nhiệm vụ
- Giai đoạn 2021 - 2025
Khai thác cơ sở vật chất hiện có, tăng cường mua sắm trang thiết bị tập luyện chuyên dụng (ô tô đưa đón VĐV, hệ thống thiết bị tập thể lực..), sửa chữa, nâng cấp hệ thống nhà thi đấu, sân bãi, các phòng tập, nhà ăn, ở cho HLV, VĐV trong khuôn viên Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT và Trường Phổ thông năng khiếu TDTT;
Triển khai thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp mặt cỏ sân, hệ thống đèn chiếu sáng và một số hạng mục tại sân vận động Vinh dự kiến bố trí 16,983 tỷ đồng (và các Dự án đã được bố trí từ nguồn đầu tư công giai đoạn 2021 -2025);
Xây dựng Nghệ An trở thành Trung tâm thể thao trọng điểm làm chức năng trung tâm vùng Bắc Trung Bộ theo Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” có quy mô lớn, chất lượng cao nhằm: Phục vụ hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao, cung cấp dịch vụ thể thao chất lượng cao; bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên; tổ chức, phối hợp tổ chức các sự kiện với các địa phương lân cận trong vùng; hỗ trợ tổ chức các hoạt động đào tạo, huấn luyện và thi đấu thể thao của các địa phương lân cận trong vùng; tổ chức các giải thi đấu thể thao thành tích cao của vùng và cấp quốc gia, quốc tế.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo từng môn năng khiếu nghiệp dư được lựa chọn cho các huyện, thành phố, thị xã;
- Giai đoạn 2026 - 2030: Khai thác có hiệu quả các cơ sở vật chất hiện có; tiếp tục mua sắm các trang thiết bị phục vụ nhu cầu tập luyện, nâng cao và phục hồi sức khỏe cho VĐV; Bổ sung dụng cụ y học phục vụ cho việc kiểm tra, chăm sóc sức khỏe, hồi phục sau tập luyện và chữa trị chấn thương, đảm bảo nhu cầu huấn luyện, đào tạo VĐV.
Khai thác và sử dụng Khu liên hợp thể thao vùng Bắc Trung Bộ và Trung tâm huấn luyện thể thao thành tích cao.
Khai thác sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo từng môn năng khiếu nghiệp dư được lựa chọn cho các huyện, thành phố, thị xã.
b) Giải pháp
Trên cơ sở vật chất hiện có, vừa sử dụng, vừa bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm, trung hạn để nâng cấp, sửa chữa một số hạng mục phục vụ công tác tập luyện, thi đấu:
- Tập trung, quyết liệt kêu gọi thu hút đầu tư Khu liên hợp thể thao vùng Bắc Trung Bộ và Trung tâm huấn luyện thể thao thành tích cao tại huyện Nghi Lộc theo Quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 14/01/2015; Quy hoạch phân khu đại lộ Vinh - Cửa Lò và khu vực hai bên đại lộ được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3228/QĐ-UBND ngày 19/8/2019;
- Tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh, cải tạo, sửa chữa: 03 nhà tập, 01 bể bơi, 01 nhà thi đấu tỉnh, 02 nhà ở VĐV, 01 nhà làm việc và mua sắm trang thiết bị tập luyện thường xuyên, Ô tô chuyên dụng chở VĐV, hệ thống thiết bị tập thể lực chung, theo đúng quy định hiện hành;
- Tại Trường phổ thông năng khiếu TDTT: Cải tạo một số phòng chức năng thành phòng ở VĐV, cải tạo nâng cấp khu vực để xe thành 01 nhà tập đa chức năng và mua sắp một số trang thiết bị phục vụ tập luyện đảm bảo chuyên môn theo đúng quy hoạch và quy định hiện hành;
- Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho các Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố, thị xã để thực hiện đào tạo VĐV năng khiếu nghiệp dư hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025.
4. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối với thể thao thành tích cao
a) Nhiệm vụ
- Huy động, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội hoạt động TDTT đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao.
b) Giải pháp
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tích cực và đóng góp kinh phí đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào phát triển thể dục thể thao quần chúng, công tác đào tạo VĐV, tổ chức thi đấu, mua sắm trang thiết bị tập luyện, đặc biệt là các môn thể thao chuyên nghiệp nghiệp và một số môn thể thao khác;
- Tạo mọi điều kiện cho các tổ chức xã hội về TDTT môi trường hoạt động để tận dụng các điều kiện cơ sở vật chất, con người góp phần hỗ trợ công tác đào tạo VĐV, trọng tài, hướng dẫn viên...;
- Khai thác, tổ chức tốt chức năng dịch vụ các hoạt động TDTT tại các đơn vị sự nghiệp thể thao để tái đầu tư phục vụ tổ chức các giải thi đấu, cải tạo, mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị;
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nhằm thu hút các HLV tài năng, chuyên gia giỏi phục vụ công tác đào tạo VĐV TTTTC và chuyên nghiệp.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù và một số chính sách hỗ trợ đối với HLV, VĐV thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An;
- Xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện đề án phát triển TTTTC giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đối với HLV, VĐV TTTTC giai đoạn 2026 - 2030 và ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển thể thao thành tích cao;
- Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Nghệ An lần thứ IX - 2022, tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX- 2022.
- Chỉ đạo Công ty cổ phần thể thao Sông lam Nghệ An đi vào hoạt động ổn định; Tiếp tục hợp đồng đào tạo bóng đá trẻ
- Giao Trường phổ thông năng khiếu TDTT tỉnh tổ chức đào tạo năng khiếu các môn thể thao thành tích cao;
- Tổ chức kiện toàn các Liên đoàn, hiệp hội, hội TDTT trên địa bàn toàn tỉnh;
- Nâng cấp, sửa chữa nhà ở VĐV, nhà tập luyện đa năng và mua sắm trang thiết bị tại Trung tâm huấn luyện và Thi đấu TDTT; Trường Phổ thông năng khiếu TDTT tỉnh theo đúng quy trình, quy định hiện hành;
- Tiếp tục tổ chức đào tạo các lớp năng khiếu nghiệp dư tại các huyện, thành phố, thị xã;
- Phối hợp với Tổng cục TDTT, các địa phương trong tỉnh tổ chức các giải thi đấu thể thao thành tích cao tại tỉnh Nghệ An;
- Cử HLV, VĐV tham gia các giải quốc tế trong đó có Đại hội thể thao Đông Nam Á (Sea Game) năm 2021; Sea Games năm 2023; Sea Games năm 2025 và Đại hội thể thao châu Á (Asiad) năm 2022.
- Tổng kết Đề án phát triển TTTTC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và xây dựng Đề phát triển TTTTC cho giai đoạn tiếp theo.
- Tổ chức Đại hội TDTT các cấp tỉnh Nghệ An lần thứ X - 2026, XI- 2030; tham gia Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ X - 2026 và Đại hội lần thứ XI- 2030;
- Tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị tập luyện tại Trung tâm huấn luyện và Thi đấu TDTT; Trường Phổ thông năng khiếu TDTT tỉnh…;
- Tiếp tục hợp đồng đặt hàng đào tạo bóng đá trẻ, mở hệ thống các lớp năng khiếu nghiệp dư nâng cao thành tích;
- Phối hợp với Tổng cục TDTT, các địa phương trong tỉnh tổ chức các giải thi đấu thể thao thành tích cao tại tỉnh Nghệ An;
- Cử HLV, VĐV tham gia các giải quốc tế trong đó có Đại hội thể thao Đông Nam Á (Sea Game) năm 2027; Sea Games năm 2029 và Đại hội thể thao châu Á (Asiad) năm 2026, Asiad năm 2030.
Huy động từ các nguồn:
- Ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách hàng năm.
- Nguồn Trung ương hỗ trợ;
- Nguồn xã hội hóa;
1. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của đề án trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ, đúng quy định;
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án theo đúng nội dung đã được phê duyệt và các quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các Sở ngành, địa phương liên quan tham mưu, kêu gọi thu hút đầu tư dự án Khu liên hợp thể thao vùng Bắc Trung Bộ và Trung tâm huấn luyện thể thao thành tích cao; bố trí kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2025 - 2030 cho các dự án khác;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đề án.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách hàng năm, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao hướng dẫn công tác thuê khoán HLV, các lực lượng phục vụ khác.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học, đưa một số môn thể thao như Võ cổ truyền, môn bơi, vovinam... vào trường học; phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo VĐV năng khiếu trong trường học; tạo điều kiện bố trí cho các VĐV học văn hóa theo đúng chương trình;
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao nâng cao chất lượng, quy mô tổ chức các giải thể thao danh cho lứa tuổi trẻ, như: Hội khỏe phù đổng; Giải điền kinh, bơi các lứa tuổi; giải bóng đá thiếu niên, nhi đồng....
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan quy hoạch các công trình TDTT.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện việc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất các công trình TDTT.
8. UBND các huyện, thị xã và thành phố
Phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển TTTTC trên địa bàn; thực hiện quy hoạch ổn định đất cho hoạt động TDTT; đẩy mạnh phong trào TDTT quần chúng tại địa phương; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng sân bãi, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập, thi đấu thể thao; Tổ chức tuyển chọn và huấn luyện các lớp năng khiếu TDTT nghiệp dư tại cơ sở; tổ chức tốt việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan công tác TDTT, góp phần tích cực cho công tác đào tạo VĐV và thi đấu của tỉnh./.
VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO 2014 - 2020
(Tính đến hết ngày 31/12 hàng năm)
A. Các môn thể thao thành tích cao tại Trung tâm HL-TĐ TDTT
ĐVT: Người
Năm | Số lượng | Trình độ Vận động viên | |||||||
Đội NK | ĐT trẻ | ĐT tỉnh | Tổng số | Tập trung ĐTQG | Đẳng cấp | ||||
Số lượng | Tổng số | Kiện tướng | Cấp I | Tổng số | |||||
2014 | 152 | 73 | 61 | 286 | 27 | 27 | 41 | 85 | 126 |
2015 | 102 | 48 | 84 | 234 | 31 | 31 | 35 | 79 | 114 |
2016 | 107 | 45 | 90 | 228 | 25 | 25 | 47 | 68 | 115 |
2017 | 170 | 49 | 75 | 288 | 15 | 15 | 46 | 73 | 119 |
2018 | 160 | 69 | 71 | 300 | 16 | 16 | 43 | 75 | 118 |
2019 | 156 | 47 | 88 | 291 | 42 | 42 | 54 | 74 | 128 |
2020 | 155 | 62 | 94 | 291 | 18 | 18 | 55 | 65 | 120 |
B. Bóng đá trẻ
Năm | Số lượng | Tổng số | Trình độ Vận động viên | |
Tập trung ĐTQG | ||||
Số lượng | Tổng số | |||
2014 | 200 | 200 | 03 | 03 |
2015 | 200 | 200 | 06 | 06 |
2016 | 200 | 200 | 05 | 05 |
2017 | 200 | 200 | 05 | 05 |
2018 | 215 | 215 | 04 | 04 |
2019 | 215 | 215 | 07 | 07 |
2020 | 215 | 215 | 07 | 07 |
HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO 2014 - 2020
(Tính đến hết ngày 31/12 hàng năm)
A.Các môn thể thao thành tích cao tại Trung tâm HL-TĐ TDTT
ĐVT: người
Năm | Số lượng | Trình độ HLV | ||||||||||
Đội NK | ĐT trẻ | ĐT tỉnh | Tổng số | Chuyên môn | Chức danh nghề nghiệp | |||||||
Trung cấp | Cao đẳng | Cử nhân | Trình độ A | Trình độ B | HLV Cao cấp | HLV chính | HLV | |||||
2014 | 01 | 07 | 26 | 34 |
|
| 32 |
|
|
| 03 | 31 |
2015 | 01 | 08 | 26 | 35 |
|
| 33 |
|
|
| 03 | 32 |
2016 | 0 | 07 | 26 | 33 |
|
| 31 |
|
|
| 08 | 25 |
2017 | 02 | 04 | 27 | 33 |
|
| 31 |
|
|
| 08 | 25 |
2018 | 03 | 06 | 22 | 31 |
|
| 29 |
|
|
| 06 | 25 |
2019 | 02 | 05 | 24 | 31 |
|
| 29 |
|
|
| 06 | 25 |
2020 | 0 | 04 | 25 | 29 |
|
| 27 |
|
| 01 | 05 | 23 |
B. Bóng đá trẻ
Năm | Số lượng | Tổng số | Trình độ HLV | ||||
Chuyên môn | Chức danh nghề nghiệp | ||||||
Trung cấp | Cao đẳng | Cử nhân | Trình độ A | Trình độ B | |||
2014 | 26 | 26 | 03 |
| 23 | 03 | 23 |
2015 | 26 | 26 | 03 |
| 23 | 03 | 23 |
2016 | 26 | 26 | 03 |
| 23 | 03 | 23 |
2017 | 26 | 26 | 03 |
| 23 | 03 | 23 |
2018 | 26 | 26 | 03 |
| 23 | 03 | 23 |
2019 | 26 | 26 | 03 |
| 23 | 03 | 23 |
2020 | 26 | 26 | 03 |
| 23 | 03 | 23 |
SỐ LƯỢNG HUY CHƯƠNG ĐẠI HỘI TDTT TOÀN QUỐC VÀ CÁC GIẢI QUỐC GIA TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2020
(Tính đến hết ngày 31/12 hàng năm)
A.Các môn thể thao thành tích cao tại Trung tâm HL-TĐ TDTT
ĐVT: Chiếc
Năm | Đại hội TDTT toàn quốc | Giải Vô địch Quốc gia | Giải VĐ trẻ Quốc gia | Ghi chú | |||||||||
HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | ||
2014 | 14 | 10 | 22 | 43 | 03 | 02 | 13 | 18 | 14 | 20 | 37 | 71 | Xếp hạng ĐHTDTT toàn quốc lần VII: 16/65 |
2015 |
|
|
|
| 10 | 17 | 37 | 53 | 16 | 18 | 39 | 73 |
|
2016 |
|
|
|
| 14 | 21 | 40 | 75 | 16 | 14 | 50 | 80 |
|
2017 |
|
|
|
| 17 | 13 | 38 | 54 | 16 | 20 | 42 | 78 |
|
2018 | 08 | 09 | 21 | 38 | 04 | 10 | 12 | 55 | 15 | 21 | 47 | 83 | Xếp hạng ĐHTDTT toàn quốc lần VIII: 19/65 |
2019 |
|
|
|
| 16 | 13 | 36 | 65 | 16 | 15 | 45 | 76 |
|
2020 |
|
|
|
| 13 | 17 | 40 | 70 | 21 | 21 | 64 | 106 |
|
B.Bóng đá
Năm | Đại hội TDTT toàn quốc | Giải Quốc gia | Vô Địch trẻ Quốc gia | Ghi chú | |||||||||
HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Thứ hạng | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | ||
2014 | 01 | 0 | 0 | 01 |
|
|
| 5/14 | 02 |
|
| 2 |
|
2015 |
|
|
|
|
|
|
| 5/14 | 0 | 1 | 1 | 2 |
|
2016 |
|
|
|
|
|
|
| 6/14 | 0 | 1 |
| 1 |
|
2017 |
|
|
|
| 01 |
|
| 9/14 | 01 |
| 1 | 2 |
|
2018 | 0 | 0 | 01 | 01 |
|
| 01 | 4/14 | 02 | 01 | 1 | 4 |
|
2019 |
|
|
|
|
|
|
| 8/14 | 03 |
| 1 | 4 |
|
2020 |
|
|
|
|
|
|
| 10/14 | 03 | 1 | 2 | 6 |
|
THÀNH TÍCH THI ĐẤU CÁC GIẢI THỂ THAO QUỐC TẾ 2014 - 2020
(Tính đến hết ngày 31/12 hàng năm)
ĐVT: Chiếc
Năm | Giải thể thao Thế giới | Giải thể thao Châu Á | Giải thể thao Đông Nam Á | |||||||||
HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | |
2014 | 0 | 01 | 01 | 02 | 0 | 02 | 03 | 05 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2015 | 02 | 02 | 02 | 06 | 0 | 0 | 0 | 0 | 02 | 0 | 01 | 03 |
2016 | 02 | 01 | 02 | 05 | 02 | 07 | 02 | 11 | 01 | 0 | 01 | 02 |
2017 | 0 | 01 | 01 | 02 | 0 | 01 | 0 | 01 | 03 | 01 | 05 | 09 |
2018 | 0 | 01 | 03 | 04 | 01 | 01 | 02 | 04 | 01 | 01 | 01 | 03 |
2019 | 0 | 03 | 0 | 03 | 01 | 0 | 01 | 02 | 01 | 06 | 01 | 08 |
2020 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
SỐ VĐV VÀ CÁC LỚP NĂNG KHIẾU TDTT NGHIỆP DƯ TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2020
ĐVT: Người, lớp
TT | Môn | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||
Số lớp | VĐV | Số lớp | VĐV | Số lớp | VĐV | Số lớp | VĐV | Số lớp | VĐV | Số lớp | VĐV | Số lớp | VĐV | ||
A | Các môn TTTTC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Cử tạ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | Boxing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
3 | Kickboxing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
4 | Cầu mây | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 3 | 45 | 3 | 45 |
5 | Vovinam | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 45 | 3 | 45 | 2 | 30 | 2 | 30 |
6 | Võ cổ truyền | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 3 | 45 |
7 | Pencak Silat | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 45 | 2 | 30 | 2 | 30 | 3 | 45 | 3 | 45 |
8 | Taekwondo | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 15 | 2 | 30 | 2 | 30 | 3 | 45 |
9 | Bi sắt | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 |
10 | Wushu | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 |
11 | Đá cầu | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 3 | 45 |
12 | Vật | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 30 | 3 | 45 | 2 | 30 | 2 | 30 | 3 | 45 |
13 | Karate | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 15 | 2 | 30 |
14 | Điền kinh | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 3 | 45 | 3 | 45 |
15 | Cờ vua | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 1 | 15 | 1 | 15 |
16 | Bơi | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 15 | 1 | 15 | 1 | 15 | 2 | 30 | 2 | 30 |
17 | Lặn | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 30 | 2 | 30 | 2 | 30 | 1 | 15 | 1 | 15 |
18 | B.chuyền | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 15 | 1 | 15 | 1 | 15 |
19 | Bóng bàn | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 15 | 1 | 15 | 1 | 15 | 1 | 15 |
| Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | 22 | 330 | 27 | 405 | 28 | 420 | 30 | 450 | 35 | 525 |
B | Bóng đá trẻ | 8 | 160 | 8 | 160 | 20 | 400 | 21 | 420 | 22 | 440 | 25 | 500 | 25 | 500 |
Tổng cộng A B | 08 | 160 | 8 | 160 | 42 | 730 | 48 | 825 | 50 | 860 | 55 | 950 | 60 | 1025 |
DỰ BÁO PHÁT TRIỂN HLV THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
A.Các môn thể thao thành tích cao tại Trung tâm HL-TĐ TDTT
ĐVT: Người
Năm | Số lượng | Trình độ chuyên môn | Chức danh nghề nghiệp | Học hàm, học vị | Ghi chú | |||||||||
Đội NK | ĐT trẻ | ĐT tỉnh | Tổng số | Cử nhân | Tổng số | HLV Cao cấp | HLV chính | HLV | Tổng số | Tiến sĩ | Thạc sĩ | Tổng số | ||
2014 | 01 | 07 | 26 | 34 | 32 | 32 |
| 03 | 31 | 34 |
| 04 | 04 |
|
2018 | 03 | 06 | 22 | 31 | 29 | 29 |
| 08 | 23 | 31 |
| 08 | 08 |
|
2020 | 0 | 04 | 25 | 29 | 27 | 27 | 01 | 05 | 23 | 29 |
| 11 | 11 |
|
Dự báo 2025 | 01 | 04 | 38 | 43 | 41 | 43 | 02 | 12 | 29 | 43 |
| 12 | 12 |
|
Dự báo 2030 | 01 | 10 | 43 | 54 | 56 | 54 | 05 | 15 | 34 | 54 |
| 14 | 14 |
|
B. Bóng đá trẻ
Năm | Số lượng | Trình độ chuyên môn | Chức danh nghề nghiệp | Ghi chú | ||||||
Đội NK | ĐT trẻ | ĐT tỉnh | Tổng số | Cử nhân | Tổng số | Trình độ A | Trình độ b | HLV Tổng số | ||
2014 |
| 26 | 05 | 31 | 23 | 23 | 03 | 23 | 26 |
|
2018 |
| 26 | 05 | 31 | 23 | 23 | 03 | 23 | 26 |
|
2020 |
| 26 | 05 | 31 | 23 | 23 | 03 | 23 | 26 |
|
Dự báo 2025 |
| 26 | 05 | 31 | 31 | 31 |
| 31 | 31 |
|
Dự báo 2030 |
| 26 | 05 | 31 | 31 | 31 |
| 31 | 31 |
|
ĐVT: Lớp, người
TT | Môn thể thao | Lớp Năng khiếu TDTT nghiệp dư | Số VĐV 2025 | Số VĐV 2030 | |||||||||||
Dự báo 2025 | Dự báo 2030 | ĐT tỉnh | ĐT trẻ | Đội NK | Tổng số | ĐT tỉnh | ĐT trẻ | Đội NK | Tổng số | ||||||
Số lớp | HLV | VĐV | Số lớp | HLV | VĐV | ||||||||||
A | Nhóm I |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Cử tạ | 02 | 02 | 30 | 02 | 02 | 30 | 05 | 04 | 10 | 19 | 05 | 10 | 10 | 25 |
2 | Cầu mây | 04 | 04 | 60 | 04 | 04 | 60 | 11 | 06 | 6 | 23 | 12 | 09 | 07 | 28 |
3 | Vovinam | 03 | 03 | 45 | 04 | 04 | 60 | 06 | 07 | 13 | 21 | 10 | 06 | 10 | 26 |
4 | Võ cổ truyền | 04 | 04 | 60 | 04 | 04 | 60 | 07 | 05 | 08 | 20 | 06 | 07 | 10 | 23 |
5 | Pencak Silat | 03 | 03 | 45 | 04 | 04 | 60 | 06 | 06 | 07 | 19 | 08 | 06 | 8 | 22 |
6 | Taekwondo | 04 | 04 | 60 | 04 | 04 | 60 | 04 | 06 | 11 | 21 | 07 | 06 | 12 | 25 |
7 | Bi sắt | 03 | 03 | 45 | 03 | 03 | 45 | 9 | 04 | 04 | 17 | 10 | 04 | 7 | 21 |
8 | Wushu | 03 | 03 | 45 | 04 | 04 | 60 | 06 | 05 | 10 | 21 | 07 | 05 | 10 | 22 |
9 | Đá cầu | 03 | 03 | 45 | 04 | 04 | 60 | 10 | 04 | 04 | 18 | 10 | 04 | 08 | 22 |
10 | Kickboxing | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 05 | 04 | 8 | 17 | 08 | 06 | 07 | 21 |
B | Nhóm II |
|
|
|
|
|
|
| 0 |
| 0 |
|
|
| 0 |
11 | Quyền Anh | 02 | 02 | 30 | 02 | 02 | 30 | 05 | 05 | 9 | 18 | 05 | 05 | 13 | 22 |
12 | Vật | 03 | 03 | 45 | 03 | 03 | 45 | 06 | 05 | 9 | 19 | 06 | 05 | 10 | 22 |
13 | Karate | 02 | 02 | 30 | 03 | 03 | 45 | 04 | 06 | 8 | 18 | 06 | 05 | 11 | 22 |
14 | Điền kinh | 03 | 03 | 45 | 04 | 04 | 60 | 06 | 03 | 23 | 32 | 10 | 12 | 15 | 37 |
15 | Cờ vua | 01 | 01 | 15 | 02 | 02 | 30 | 02 | 05 | 06 | 13 | 02 | 06 | 7 | 15 |
C | Các môn khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 0 |
|
|
| 0 |
16 | Bơi- Lặn | 03 | 03 | 45 | 04 | 04 | 60 | 04 | 05 | 8 | 17 | 05 | 05 | 10 | 20 |
17 | Bóng chuyền | 01 | 01 | 15 | 02 | 02 | 30 | 0 | 04 | 10 | 14 |
|
|
| 0 |
18 | Bóng bàn | 01 | 01 | 15 | 02 | 02 | 30 | 01 | 02 | 7 | 10 | 02 | 03 | 7 | 12 |
19 | Môn thử nghiệm |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3 |
|
|
| 15 |
D | Bóng đá trẻ | 25 | 25 | 375 | 25 | 25 | 375 | 20 | 220 |
| 240 | 25 | 275 |
| 300 |
Tổng cộng A B C D | 70 | 70 | 1050 | 80 | 80 | 1200 |
|
|
| 580 |
|
|
| 700 |
ĐVT: Chiếc
Năm | Giải thể thao Thế giới | Giải thể thao Châu Á | Giải thể thao Đông Nam Á | Ghi chú | |||||||||
HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | ||
2014 | 0 | 01 | 01 | 02 | 0 | 02 | 03 | 05 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
2018 | 0 | 01 | 03 | 04 | 01 | 01 | 02 | 04 | 01 | 01 | 01 | 03 |
|
2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự báo 2025 | 01 | 03 | 01 | 05 | 0 | 02 | 0 | 02 | 0 | 01 | 0 | 01 |
|
Dự báo 2030 | 02 | 02 | 02 | 06 | 0 | 02 | 01 | 03 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
A.Các môn thể thao thành tích cao tại Trung tâm HL-TĐ TDTT
ĐVT: Chiếc
Năm | Thành tích tham gia Đại hội TDTT toàn quốc | Thành tích tham gia giải Vô địch Quốc gia hàng năm | Thành tích tham gia giải VĐ trẻ Quốc gia hàng năm | |||||||||
HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | |
2014 | 14 | 10 | 22 | 46 | 12 | 09 | 31 | 52 | 12 | 15 | 25 | 62 |
2018 | 08 | 09 | 21 | 38 | 11 | 16 | 28 | 55 | 10 | 17 | 37 | 64 |
2020 |
|
|
|
| 13 | 15 | 25 | 53 | 14 | 16 | 45 | 75 |
Dự báo 2025 | 17 | 10 | 25 |
| 15 | 20 | 30 | 65 | 15 | 20 | 25 | 55 |
Dự báo 2030 | 36 | 37 | 64 |
| 18 | 20 | 33 | 71 | 18 | 22 | 50 | 90 |
B. Bóng đá
Năm | Thành tích tham gia Đại hội TDTT toàn quốc | Thành tích tham gia giải Vô địch Quốc gia hàng năm | Thành tích tham gia giải VĐ trẻ Quốc gia hàng năm | |||||||||
HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | HCV | HCB | HCĐ | Tổng số | |
2014 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2018 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự báo 2025 |
| 01 |
| 01 |
|
| 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 03 |
Dự báo2030 | 01 | 01 |
| 02 |
|
| 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 03 |
* Huy chương Đại hội Thể thao toàn quốc năm 2022 và 2025 cũng dùng để tính vào huy chương giải Vô địch hàng năm
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2021-2030
Đơn vị tính:1000 đồng
TT | Nội dung | Tổng số tiền | Chia ra giai đoạn đầu tư | Ghi chú | |
2022-2025 | 2026-2030 | ||||
1 | Gửi Vận động viên tập huấn trong nước | 26,505,000 | 7,220,000 | 19,285,000 |
|
2 | Kinh phí thuê khoán HLV các môn, Bác sỹ y học TDTT, HLV thể lực, đầu bếp. | 14,310,000 | 2,160,000 | 12,150,000 |
|
3 | Kinh phí tập huấn nước ngoài | 10,681,200 | 4,747,200 | 5,934,000 |
|
4 | Kinh phí mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất | 38,900,000 | 10,900,000 | 28,000,000 |
|
| Tổng cộng | 90,396,200 | 25,027,200 | 65,369,000 |
|
DỰ KIẾN KINH PHÍ GỬI VẬN ĐỘNG VIÊN ĐI TẬP HUẤN TRONG NƯỚC
ĐVT: 1000 đồng
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng | Thời gian (ngày/lượt) | Mức tiền (tình cho 1ngày/lượt) | Thành tiền (tính cho 1 tháng/lượt) | Tổng tiền (tính cho 6 tháng | Chi ra giai đoạn đầu tư | |
2022-2025 | 2026-2030 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8=7*6 | 9=8*5năm | 10=8*4năm |
| Tổng số |
|
|
|
|
|
| 7,220,000 | 19,285,000 |
I | Tiền thuê phòng nghỉ |
|
|
|
|
|
| 6,840,000 | 18,270,000 |
1 | Thời gian 6 tháng/năm, gồm 07 HLV- 88 VĐV | Người | 95 | 30 | 100 | 285,000 | 1,710,000 | 6,840,000 |
|
2 | Thời gian 6 tháng/năm, gồm 13 HLV- 190 VĐV | Người | 203 | 30 | 100 | 609,000 | 3,654,000 |
| 18,270,000 |
II | Tiền di chuyển |
|
|
|
|
|
| 380,000 | 1,015,000 |
1 | Mỗi năm 01 lượt đi và về, gồm 07 HLV- 88 VĐV | Người | 95 | 2 | 500 | 95,000 | 95,000 | 380,000 |
|
2 | Mỗi năm 01 lượt đi và về, gồm 13 HLV- 190 VĐV | Người | 203 | 2 | 500 | 203,000 | 203,000 |
| 1,015,000 |
DỰ KIẾN KINH PHÍ THUÊ KHOÁN HLV, BÁC SỸ, ĐẦU BẾP
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng | Thời gian (tháng) | Mức tiền (1000đ/tháng) | Thành tiền (tính cho 1 người/năm) | Chi ra giai đoạn đầu tư | Ghi chú | |
2022-2025 | 2026-2030 | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
| Tổng số |
|
|
|
|
| 2,160,000 | 12,150,000 |
|
1 | Huấn luyện viên các môn | Người | 1 | 12 | 15,000 | 180,000 |
| 9,450,000 | Giai đoạn 2022-2025: 12 người; Giai đoạn 2026-2030: 11 người |
2 | Bác sỹ | Người | 1 | 12 | 15,000 | 180,000 | 720,000 | 900,000 | Mỗi năm 1 người |
3 | HLV thể lực | Người | 1 | 12 | 15,000 | 180,000 | 720,000 | 900,000 | |
4 | Đầu bếp | Người | 1 | 12 | 15,000 | 180,000 | 720,000 | 900,000 |
DỰ KIẾN KINH PHÍ TẬP HUẤN NƯỚC NGOÀI
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng | Thời gian | Mức tiền | Thành tiền | Chi ra giai đoạn đầu tư | |||
USD | Tỷ giá | VNĐ (tính cho 1 năm) | 2022-2025 | 2026-2030 | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7=4*5*6 | 8 | 9=7*8 | 10=9*5năm | 11=9*4năm |
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
| 4,747,200 | 5,934,000 |
1 | Tiền ăn, nghỉ, tiêu vặt: 5 vận động viên; thời gian 90 ngày | Ngày | 5 | 90 | 110 | 49,500 | 23 | 1,138,500 | 4,554,000 | 5,692,500 |
2 | Vé máy bay khứ hồi | Người | 5 |
| 300 | 1,500 | 23 | 34,500 | 138,000 | 172,500 |
3 | Visa, lệ phí thi đấu, tiêu vặt…. | Người | 5 |
| 120 | 600 | 23 | 13,800 | 55,200 | 69,000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ghi chú: Tập huấn tại Thái Lan |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DỰ KIẾN KINH PHÍ ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | Chi ra giai đoạn đầu tư | Ghi chú | |
2022 - 2025 | 2026 - 2030 | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| Tổng số |
|
|
|
| 10,900,000 | 28,000,000 |
|
I | Mua sắm cơ sở vật chất |
|
|
|
| 1,200,000 | 3,000,000 |
|
1 | Mua xe ô tô chuyên dụng ( 29 chỗ ngồi) chở VĐV tham gia thi đấu | Cái | 1 | 1,200,000 | 1,200,000 | 1,200,000 |
|
|
2 | Mua sắm thiết bị đánh giá phát triển xương VĐV | Bộ | 1 | 1,500,000 | 1,500,000 |
| 1,500,000 |
|
3 | Mua sắm hệ thống thiết bị tập thể lực chung( giàn tạ) | Bộ | 1 | 1,500,000 | 1,500,000 | 0 | 1,500,000 |
|
II | Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp |
| 7 |
|
| 9,700,000 | 25,000,000 |
|
1 | Sửa chữa, nâng cấp nhà làm việc, nhà ở Vận động viên | Nhà | 4 | 4,000,000 | 16,000,000 | 4,000,000 | 12,000,000 |
|
2 | Nâng cấp nhà thi đấu ( Làm lại mặt sàn, lắp màn hình Led, hệ thống điều hòa, âm thanh, ánh sáng…) | Nhà | 1 | 15,000,000 | 15,000,000 | 5,000,000 | 10,000,000 |
|
3 | Sửa chữa hệ thống phòng tập, sân tập, bể bơi | Nhà | 3 | 1,500,000 | 4,500,000 | 1,500,000 | 3,000,000 |
|
4 | Sửa chữa nâng cấp nhà ăn | Nhà | 1 | 2,000,000 | 2,000,000 | 2,000,000 | - |
|
5 | Cải tạo thành nhà tập đa năng | Nhà | 1 | 1,200,000 | 1,200,000 | 1,200,000 |
|
|
- 1Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 2Kế hoạch 140/KH-UBND triển khai Đề án Phát triển Thể thao thành tích cao giai đoạn 2021-2026 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
- 3Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 4Kế hoạch 414/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 26/KH-UBND về triển khai Đề án phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022 (giai đoạn 2021-2026)
- 6Quyết định 540/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Quyết định 1523/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Quyết định 1752/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 5Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về định mức cấp phát trang thiết bị tập luyện thường xuyên đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
- 10Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
- 11Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND về chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong kỳ thi (cuộc thi) quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia và cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 223/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi
- 15Quyết định 2112/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố danh mục các môn, nội dung thi đấu thể thao thuộc nhóm I, nhóm II và nhóm III do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 16Thông báo 55-TB/TW năm 2019 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh Nghệ An
- 18Quyết định 827/QĐ-TTg năm 2020 phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2023 theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ-TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Thông tư 86/2020/TT-BTC hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 21Kế hoạch 140/KH-UBND triển khai Đề án Phát triển Thể thao thành tích cao giai đoạn 2021-2026 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021
- 22Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”
- 23Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ dinh dưỡng đặc thù và một số chính sách hỗ trợ đối với huấn luyện viên, vận động viên thành tích cao tỉnh Nghệ An
- 24Kế hoạch 414/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 25Kế hoạch 26/KH-UBND về triển khai Đề án phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022 (giai đoạn 2021-2026)
- 26Quyết định 540/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Quyết định 1523/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025
Quyết định 4501/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 4501/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực