- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Quyết định 87/2007/QĐ-BTC về Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 171/2008/QĐ-TTg thành lập Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 43/2010/TT-BTC sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật chứng khoán sửa đổi 2010
- 6Quyết định 2880/QĐ-BTC năm 2013 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 188/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/QĐ-VSD | Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 188/2013/TT-BTC ngày 09/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các SGDCK, TTLKCK;
Căn cứ Công văn số 3033/UBCK-PTTT ngày 20/5/2014 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ thanh toán;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ thanh toán”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ-VSD ngày 22 tháng 5 năm 2014 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến việc đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD).
Điều 2. Mục đích hoạt động của Quỹ hỗ trợ thanh toán
Quỹ hỗ trợ thanh toán hình thành từ sự đóng góp của các thành viên lưu ký để thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán.
NGUỒN THU VÀ CÁC NỘI DUNG CHI QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
Điều 3. Nguồn thu Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Thu từ khoản đóng góp bằng tiền của tất cả các Thành viên lưu ký theo mức cố định ban đầu và mức đóng góp hàng năm, cụ thể:
1.1. Mức đóng góp cố định ban đầu: 120 triệu đồng.
1.2. Mức đóng góp hàng năm:
a. Đối với Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán: 0,01% trên giá trị giao dịch môi giới chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch tại các SGDCK được thanh toán qua Thành viên lưu ký của năm liền trước nhưng không quá 2,5 tỷ đồng/năm.
b. Đối với Thành viên lưu ký là Ngân hàng thương mại: 0,01% trên giá trị giao dịch môi giới chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch tại các SGDCK được thanh toán qua Ngân hàng thương mại của năm liền trước nhưng không quá 2,5 tỷ đồng/năm.
1.3. Giới hạn tối đa về mức đóng góp của mỗi Thành viên lưu ký vào Quỹ hỗ trợ thanh toán là 15 tỷ đồng đối với Thành viên lưu ký là Ngân hàng thương mại và Thành viên lưu ký là Công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới, 20 tỷ đồng đối với Thành viên lưu ký là Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và môi giới. VSD sẽ xem xét, điều chỉnh mức đóng góp tối đa để phù hợp với tình hình thực tế của từng thời kỳ sau khi được sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Lãi tiền gửi: phát sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán tại Ngân hàng thanh toán theo mức lãi do Ngân hàng thanh toán công bố tại từng thời điểm tùy thuộc vào chính sách lãi suất của Ngân hàng.
3. Tiền lãi phạt thu từ Thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền.
Điều 4. Các nội dung chi từ Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Hoàn trả phần đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của Thành viên lưu ký khi Thành viên đó bị thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên lưu ký.
2. Chi trả phần vượt từ số tiền lãi được phân bổ trong năm nếu Thành viên lưu ký đã đạt mức giới hạn tối đa đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
3. Phí quản lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thanh toán.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
Điều 5. Quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Tiền đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán là tài sản thuộc sở hữu của Thành viên lưu ký và được VSD theo dõi và quản lý theo từng Thành viên lưu ký. Chậm nhất vào ngày 15/1 năm tài chính tiếp theo VSD sẽ gửi thông báo các thông tin liên quan đến Quỹ hỗ trợ thanh toán đến từng Thành viên lưu ký (bao gồm lãi tiền phạt, lãi tiền gửi được phân bổ, nghĩa vụ đóng góp hàng năm). Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của VSD, Thành viên lưu ký có trách nhiệm hoàn tất việc nộp tiền đóng góp hàng năm Quỹ hỗ trợ thanh toán. Thành viên chậm nộp tiền đóng góp hàng năm Quỹ hỗ trợ thanh toán sẽ bị xử lý theo quy định tại Quy chế Thành viên của VSD.
2. VSD mở một tài khoản tiền gửi đứng tên VSD tại Ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của Thành viên lưu ký đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán.
Điều 6. Sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Việc sử dụng tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán do VSD trực tiếp thực hiện trong trường hợp Thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán.
2. Nguyên tắc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán:
2.1. Đối với các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản1 Điều 10 và Khoản 3 Điều 11 Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán:
a. Sử dụng từ phần đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của Thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền tại thời điểm thiếu hụt tiền.
b. Trường hợp sử dụng khoản đóng góp của chính Thành viên mất khả năng thanh toán tiền chưa đủ để thanh toán, VSD sẽ trích từ khoản đóng góp của các Thành viên lưu ký khác theo mức đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của các Thành viên lưu ký này theo công thức sau đây:
Khoản đóng góp của TVLK khác (m) tại thời điểm sử dụng Quỹ
K (m) =
Tổng Quỹ HTTT tại thời điểm sử dụng Quỹ - Số tiền đóng góp của TVLK mất khả năng thanh toán
Số tiền hỗ trợ của TVLK (m) = K (m) x Số tiền còn thiếu
2.2. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán:
Tại thời điểm thiếu hụt tiền, mức hỗ trợ tối đa từ Quỹ hỗ trợ thanh toán đối với Thành viên lưu ký được VSD tính như sau:
Mức hỗ trợ tối đa từ Quỹ hỗ trợ thanh toán đối với Thành viên lưu ký A = Tổng mức tiền đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của Thành viên lưu ký A – các khoản vay chưa hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán của Thành viên lưu ký A (nếu có).
3. Ngân hàng thanh toán căn cứ vào công văn đề nghị hỗ trợ thanh toán tiền của VSD theo quy định về thủ tục hỗ trợ tiền quy định tại Điều 12 Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán để chuyển tiền từ tài khoản Quỹ hỗ trợ thanh toán sang tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Thành viên mất khả năng thanh toán.
Điều 7. Hoàn trả tiền nhận hỗ trợ thanh toán
1. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày sử dụng tiền của Quỹ, Thành viên lưu ký có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ cùng tiền lãi được tính như sau:
I = 120% x iNHNN x P x n (1)
I : lãi phạt
iNHNN: lãi suất cơ bản năm do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm vay/360 ngày
P : số tiền Thành viên lưu ký vay từ quỹ
n : số ngày vay (tính từ ngày phát vay cho tới ngày hoàn trả)
Quá thời hạn nêu trên, Thành viên phải chịu mức lãi phạt chậm trả đồng thời bị xử lý theo quy định tại Quy chế Thành viên của VSD. Mức lãi phạt chậm trả tính như sau:
Ic = 150% x iNHNN x Pc x n (2)
Ic : lãi phạt khoản chậm trả
iNHNN: lãi suất cơ bản năm do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm vay/360 ngày
Pc : số tiền TVLK vay từ quỹ chậm trả
n : số ngày vay (tính từ ngày phát vay cho tới ngày hoàn trả)
Quy định này không áp dụng đối với trường hợp Thành viên lưu ký bị thiếu tiền thanh toán giao dịch chứng khoán do điều chỉnh thông báo tổng hợp kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị huỷ thanh toán của Thành viên lưu ký khác.
2. Thành viên lưu ký bị thiếu tiền thanh toán giao dịch chứng khoán do điều chỉnh thông báo tổng hợp kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị huỷ thanh toán của Thành viên lưu ký khác tại ngày thanh toán có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng Quỹ HTTT và không phải chịu lãi phạt. Quá thời hạn nêu trên, nếu chưa hoàn trả đầy đủ số tiền đã nhận hỗ trợ, Thành viên lưu ký phải chịu mức lãi tính theo công thức (1) trong vòng 05 ngày tính từ ngày làm việc thứ 3 kể từ ngày sử dụng Quỹ và mức lãi tính theo công thức (2) cho những ngày tiếp theo tính trên số tiền chậm trả, đồng thời bị xử lý theo quy định tại Quy chế Thành viên của VSD.
1. Tiền lãi phạt thu từ Thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền được phân bổ cho các Thành viên tham gia hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng với số tiền hỗ trợ đã trích của từng Thành viên. Trường hợp Thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền chỉ sử dụng trong phạm vi số tiền mà Thành viên lưu ký đó đóng góp, tiền lãi phạt sẽ được phân bổ cho chính Thành viên lưu ký đó. Tiền lãi phạt được tính toán và phân bổ cho các Thành viên lưu ký ngay sau khi Thành viên mất khả năng thanh toán tiền hoàn trả tiền gốc và lãi phát sinh.
2. Công thức xác định tiền lãi phạt phân bổ cho các thành viên lưu ký tham gia hỗ trợ như sau:
I(m) =I x Z(m)
Số tiền hỗ trợ đã trích của từng thành viên
Z(m)=
Số tiền thành viên lưu ký vay từ quỹ (P)
Trong đó:
i: là số tiền lãi phạt phân bổ cho thành viên lưu ký tham gia hỗ trợ
I: là số tiền lãi phạt thu được
Z(m): là tỷ lệ tương ứng với số tiền hỗ trợ đã trích của từng thành viên (trong đó có cả thành viên sử dụng quỹ).
m = 1-> n (n là số Thành viên tại VSD).
Điều 9. Phân bổ lãi tiền gửi ngân hàng
1. Lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán sẽ được VSD phân bổ cho Thành viên lưu ký vào ngày 31/12 hàng năm phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng Thành viên sau khi trừ phí quản lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thanh toán (nếu có).
2. Tổng số tiền lãi được phân bổ trong năm sẽ được VSD khấu trừ vào nghĩa vụ đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán năm tiếp theo.
3. Trường hợp Thành viên lưu ký đã đạt mức giới hạn tối đa đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 3 Quy chế này, VSD sẽ chi trả phần vượt từ số tiền lãi được phân bổ trong năm cho Thành viên lưu ký.
4. Đối với trường hợp Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên lưu ký, lãi tiền gửi sẽ được tính toán và hoàn trả cùng số đóng góp theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Điều 10. Hoàn trả tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Phần đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của Thành viên lưu ký và lãi tiền gửi phát sinh trong năm (nếu có) chỉ được hoàn trả khi Thành viên đó bị thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên lưu ký theo quy định tại Quy chế thành viên của VSD.
2. Việc hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán cho Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận Thành viên lưu ký được thực hiện sau khi VSD khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) của Thành viên lưu ký và các khoản sử dụng Quỹ của Thành viên lưu ký đó (nếu có).
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của VSD đối với Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quyền của VSD:
a. Quy định nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán
b. Giám sát việc tuân thủ quy định của thành viên lưu ký trong việc đóng góp, sử dụng và hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán.
c. Áp dụng các hình thức xử lý vi phạm trong trường hợp thành viên lưu ký không tuân thủ các nội dung liên quan tới Quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Quy chế thành viên của VSD.
d. Khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) của Thành viên lưu ký hoặc các khoản sử dụng Quỹ của Thành viên lưu ký đó khi thực hiện hoàn trả theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
2. Nghĩa vụ của VSD:
a. Quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán tách biệt với tài sản của VSD.
b. Đảm bảo việc quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán theo đúng quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan.
c. Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
d. Cung cấp số liệu liên quan tới đóng góp quỹ, lãi được phân bổ của thành viên theo yêu cầu của chính thành viên.
e. Cung cấp số liệu liên quan tới Quỹ hỗ trợ thanh toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ thanh tra, kiểm tra.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký đối với Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quyền của Thành viên lưu ký:
a. Được nhận hỗ trợ tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán trong trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của VSD.
b. Nhận thông tin liên quan tới số đóng góp, phát vay (nếu có), lãi được phân bổ của chính thành viên.
2. Nghĩa vụ của Thành viên lưu ký:
a. Đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán
b. Hoàn trả khoản phát vay, lãi phạt theo đúng quy định.
1. VSD có trách nhiệm mở sổ kế toán, hạch toán rõ ràng, đầy đủ các khoản thu, chi phát sinh theo các quy định pháp luật về kế toán và Thông tư hướng dẫn về chế độ kế toán của VSD do Bộ Tài chính ban hành.
2. Việc theo dõi, hạch toán kế toán Quỹ hỗ trợ thanh toán phải đảm bảo nguyên tắc tách biệt với vốn và tài sản của VSD.
3. Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật.
VSD có trách nhiệm lập báo cáo về tình hình sử dụng quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
- 1Quyết định 57/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 150/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch tín phiếu kho bạc do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 3Quyết định 02/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế Thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 4Quyết định 47/QĐ-VSD năm 2013 về Quy định đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 5Quyết định 23/QĐ-VSD năm 2015 về quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán ban hành
- 6Quyết định 26/QĐ-VSD năm 2015 về Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 7Quyết định 105/QĐ-VSD năm 2021 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 8Quyết định 153/QĐ-VSD năm 2021 sửa đổi Mẫu 16A/ĐKCK tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Quyết định 87/2007/QĐ-BTC về Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 171/2008/QĐ-TTg thành lập Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 43/2010/TT-BTC sửa đổi Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật chứng khoán sửa đổi 2010
- 6Quyết định 57/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 150/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch tín phiếu kho bạc do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 8Quyết định 02/QĐ-VSD năm 2012 về Quy chế Thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 9Quyết định 47/QĐ-VSD năm 2013 về Quy định đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 10Quyết định 2880/QĐ-BTC năm 2013 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 188/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 23/QĐ-VSD năm 2015 về quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán ban hành
- 13Quyết định 26/QĐ-VSD năm 2015 về Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 14Quyết định 105/QĐ-VSD năm 2021 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- 15Quyết định 153/QĐ-VSD năm 2021 sửa đổi Mẫu 16A/ĐKCK tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD
Quyết định 45/QĐ-VSD năm 2014 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ thanh toán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 45/QĐ-VSD
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/05/2014
- Nơi ban hành: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
- Người ký: Dương Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực