Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2015/QĐ-UBND | Long An, ngày 18 tháng 09 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 1868/TTr-SGDĐT ngày 07/9/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Các nội dung khác không được đề cập trong Quyết định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 58/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh về ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(ban hành kèm theo Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định chi tiết trách nhiệm của UBND các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An; việc cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm và công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không xem là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục phẩm chất, năng lực của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá mức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý. Không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh phải học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Không dạy trước chương trình tiểu học cho trẻ em dưới 6 tuổi.
4. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
5. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường khi được Thủ trưởng đơn vị có văn bản giới thiệu;
b) Giáo viên không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được Thủ trưởng đơn vị có văn bản đồng ý.
Điều 4. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường (được nguyện vọng đăng ký giáo viên dạy); cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, công khai trong Hội đồng trường về việc phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khóa biểu dạy thêm phù hợp với học lực và nguyện vọng của học sinh ngay sau khi được cấp giấy phép.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi đặt cơ sở dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường, góp phần xây dựng gia đình, khu phố văn hóa nơi tổ chức dạy thêm, học thêm và được UBND cấp xã xác nhận.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm;
Điều kiện mở lớp dạy thêm, học thêm; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép; thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm được thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm.
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép; gia hạn, thu hồi giấy phép; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Ủy quyền Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép, gia hạn giấy phép dạy thêm, phê duyệt chương trình dạy thêm; thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm, học thêm thuộc chương trình trung học phổ thông.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép, gia hạn giấy phép, thu hồi giấy phép, phê duyệt chương trình dạy thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm các môn văn hóa thuộc chương trình trung học cơ sở, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học hoặc ủy quyền Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện.
Điều 8. Mức thu tiền dạy thêm, học thêm, thời gian tổ chức dạy thêm, quy định số tiết dạy thêm
1. Dạy thêm ngoài nhà trường
Thỏa thuận giữa gia đình và cơ sở tổ chức dạy thêm nhưng không vượt quá 300% mức lương tối thiểu/16 tiết/tháng/lớp.
2. Dạy thêm trong nhà trường
a) Đối với các lớp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học: Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng không vượt quá 300% mức lương tối thiểu/tháng/lớp.
b) Đối với cấp Trung học cơ sở:
- Các lớp ôn tập, củng cố, nâng cao, rèn luyện kĩ năng: Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng thu không quá 0,45% mức lương tối thiểu/1 tiết/1 học sinh.
- Các lớp luyện thi tuyển sinh lớp 10: Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng thu không quá 0,6% mức lương tối thiểu/1 tiết/1 học sinh.
c) Đối với cấp Trung học phổ thông:
- Các lớp ôn tập, củng cố kiến thức, nâng cao, rèn luyện kĩ năng: Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng thu không quá 0,6% mức lương tối thiểu/tiết/1 học sinh.
- Các lớp luyện thi đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: Thỏa thuận giữa gia đình và nhà trường nhưng thu không quá 1,0% mức lương tối thiểu/tiết/1 học sinh.
3. Quy định thời gian, số tiết dạy thêm
a) Thời gian:
- Buổi sáng: từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 30 phút.
- Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 20 giờ 00 phút.
- Các ngày lễ, tết theo quy định của Luật lao động không tổ chức dạy thêm.
- Không tổ chức dạy thêm các môn văn hóa trong thời gian học sinh nghỉ hè (trừ học sinh thuộc diện kiểm tra lại, học sinh lớp 9 hoặc lớp 12).
b) Số tiết dạy thêm tối đa là 16 tiết/tháng/môn.
Điều 9. Quản lý, sử dụng tiền dạy thêm, học thêm
1. Khi thu tiền học thêm của học sinh, các tổ chức, cá nhân dạy thêm phải thực hiện đầy đủ hồ sơ, sổ sách kế toán, chứng từ thu, chi và quyết toán theo chế độ quy định hiện hành.
2. Căn cứ số tiền thu được, sau khi trừ các khoản nộp thuế theo quy định (nếu có) được sử dụng như sau:
a) Dạy thêm trong nhà trường:
- 80% chi cho giáo viên trực tiếp dạy thêm (Giáo viên dạy thêm phải thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đầy đủ theo quy định).
- 10% chi bổ sung cho việc sử dụng điện nước, khấu hao cơ sở vật chất phục vụ việc dạy thêm, học thêm.
- 10% chi cho công tác quản lý tại trường.
b) Dạy thêm ngoài nhà trường:
- 80% chi cho giáo viên trực tiếp dạy thêm (Giáo viên dạy thêm phải thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đầy đủ theo quy định).
- 15% chi bổ sung cho việc sử dụng điện nước, khấu hao cơ sở vật chất phục vụ việc dạy thêm, học thêm và chi cho công tác quản lý của chủ cơ sở.
- 5% chi cho công tác quản lý của chính quyền địa phương tại nơi đặt cơ sở dạy thêm (chủ cơ sở dạy thêm nộp trực tiếp cho UBND cấp xã, Ủy ban nhân cấp xã gửi biên lai chủ cơ sở và lập định mức chi).
Điều 10. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm cấp giấy phép, gia hạn giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; hướng dẫn việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành, địa phương, đơn vị triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép, gia hạn, phê duyệt chương trình dạy thêm; thu hồi giấy phép, đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm, học thêm thuộc chương trình trung học phổ thông.
3. Đối với cấp trung học phổ thông, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
5. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
6. Tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá công tác quản lý dạy thêm, học thêm hàng năm trước khi báo cáo UBND tỉnh.
7. Trong quá trình quản lý, tổng hợp ý kiến đề xuất của cơ sở, nghiên cứu, tham mưu trình UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh Quyết định để việc quản lý dạy thêm, học thêm đạt kết quả tốt.
1. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung chi tiền học thêm, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tài chính, công tác thu, chi từ hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật về dạy thêm, học thêm để phụ huynh, học sinh biết thực hiện.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc hướng dẫn xử lý các trường hợp vi phạm về dạy thêm, học thêm.
4. Thanh tra tỉnh: Thực hiện thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh về các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
5. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Sở ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An theo quy định.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh: Thông tin tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên, cha mẹ học sinh thực hiện đúng Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quản lý, tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
2. Chỉ đạo UBND cấp xã
a) Xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định dạy thêm học thêm.
b) Thực hiện nghiêm công tác quản lý nhà nước và quản lý tài chính về dạy thêm, học thêm trên địa bàn; kiểm tra, tham gia thanh tra, đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp dạy thêm trái quy định; góp phần xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa; tham gia họp cụm, giải quyết vấn đề dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Chịu trách nhiệm quản lý, cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm, gia hạn giấy phép dạy thêm, học thêm thu hồi và đình chỉ giấy phép dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn; thực hiện việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm theo quy định; thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với cấp học phụ trách.
a) Thực hiện chế độ hội họp, báo cáo định kỳ (1 năm/lần) hoặc đột xuất với UBND tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép, phê duyệt chương trình dạy thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm đối với tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm các môn văn hóa thuộc chương trình trung học cơ sở, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
c) Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của UBND tỉnh. Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thị xã, thành phố về quản lý dạy thêm, học thêm liên quan cấp trung học cơ sở, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống đối với cấp tiểu học.
d) Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
đ) Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
e) Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm, tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá công tác quản lý dạy thêm học thêm hàng năm trước khi báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 14. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác
1. Tuyên truyền, tổ chức, quản lý và thường xuyên kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 2 quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Chịu hình thức xử lý khi buông lỏng quản lý, còn xảy ra tình trạng dạy thêm không đúng quy định; hoặc liên đới chịu trách nhiệm.
5. Tiếp nhận đơn của giáo viên thông qua lãnh đạo (Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy, Chủ tịch Công đoàn, Lãnh đạo nhà trường) và Ban đại diện cha, mẹ học sinh cấp trường, Hiệu trưởng họp Hội đồng trường xét, ra quyết định giới thiệu giáo viên tham gia dạy thêm ngoài nhà trường, thông báo trong hội đồng sư phạm trong kỳ họp gần nhất (kèm thông báo ở bản tin giáo viên của trường).
6. Phê duyệt chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên thuộc trường quản lý tham gia dạy thêm trong và ngoài nhà trường.
7. Tham gia họp cụm, giải quyết vấn đề dạy thêm, học thêm trên địa bàn có liên quan đến hoạt động dạy thêm của giáo viên.
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành, văn bản thỏa thuận mức thu tiền học thêm giữa gia đình và cơ sở tổ chức dạy thêm.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp theo quy định hiện hành.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh. Trong trường hợp cần thiết phải lập đoàn thanh tra, kiểm tra, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phải quán triệt các thành viên của đoàn thanh tra thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ.
Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm, được cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền địa phương công nhận có nhiều đóng góp tích cực cho việc triển khai thực hiện Quy định này, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
4. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phê bình, nhắc nhở, kiểm tra, xử lý kỷ luật kịp thời cán bộ, giáo viên thuộc quyền quản lý khi cán bộ, giáo viên có vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm.
1. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) về việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ảnh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung./.
- 1Quyết định 58/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 21/2012/QĐ-UBND
- 4Hướng dẫn 465/HD-SGDĐT năm 2014 thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Chỉ thị 16/CT-CT.UBND năm 2015 về tăng cường quản lý hoạt động dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ Quy định kèm theo Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Quyết định 62/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An
- 8Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2020
- 9Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 58/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 62/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2020
- 4Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 4Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Bộ Luật lao động 2012
- 6Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 08/2014/QĐ-UBND sửa đổi quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 21/2012/QĐ-UBND
- 8Hướng dẫn 465/HD-SGDĐT năm 2014 thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Chỉ thị 16/CT-CT.UBND năm 2015 về tăng cường quản lý hoạt động dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 15/2017/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ Quy định kèm theo Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định 44/2015/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 44/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Trần Thị Nhanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra