Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2021/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 30 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên môi trường Biển và Hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 490/TTr-STNMT ngày 15 tháng 11 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2021.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
 - Bộ TN&MT;
 - Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
 - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để giám sát);
 - TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
 - CT; các PCT UBND tỉnh;
 - Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
 - CVP; các PCVP UBND tỉnh;
 - Trung tâm CB-TH tỉnh;
 - Lưu: VT, (TQ101).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Xuân Thu Vân

 

QUY ĐỊNH

LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số: 43/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là UBND tỉnh) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có hoạt động về kinh doanh, vận chuyển, chuyển tải, sử dụng xăng, dầu và các sản phẩm dầu gây ra hoặc có nguy cơ gây ra sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (gọi tắt là cơ sở).

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu

1. Chủ cơ sở lập kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu nộp cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình phê duyệt theo quy định trước khi đi vào hoạt động.

2. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở đã được phê duyệt, nếu có sự thay đổi các điều kiện dẫn đến thay đổi nội dung kế hoạch thì phải cập nhật bổ sung và cập nhật định kỳ hàng năm; khi có những thay đổi lớn làm tăng quy mô sức chứa vượt quá khả năng ứng phó so với phương án trong kế hoạch thì phải lập lại kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt.

3. Hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại mẫu số 01 của phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo mẫu quy định tại mẫu số 02 của phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 4. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu

1. Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường/Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu (bản chính).

2. Dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu (bản giấy và tập tin điện tử).

3. Biên bản họp thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Hội đồng thẩm định (bản chính).

4. 05 (năm) bản kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở đã chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến của Hội đồng thẩm định (nếu có).

Điều 5. Cơ quan thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này.

Điều 6. Hội đồng thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp tỉnh với thành phần như sau:

a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi cần thiết có thể thêm 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng.

b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;

c) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;

d) Công an tỉnh;

đ) Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam;

e) Các Sở, Ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng và đơn vị có liên quan.

g) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở hoạt động;

h) Đại diện lãnh đạo Chi cục Bảo vệ Môi trường;

i) Đại diện lãnh đạo Phòng Tài nguyên Nước, Biến đổi khí hậu và Biển (thư ký);

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện với thành phần như sau:

a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Khi cần thiết có thể thêm 01 (một) Phó Chủ tịch Hội đồng;

b) Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện;

c) Ban Chỉ huy các Đồn Biên phòng và Hải đội Biên phòng 2;

d) Công an cấp huyện;

đ) Các Phòng: Kinh tế Hạ tầng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

e) Phòng Tài nguyên và Môi trường (thư ký);

g) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở hoạt động.

3. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có thể mời thêm các chuyên gia chuyên ngành cùng tham dự, tư vấn.

Điều 7. Phương thức hoạt động của Hội đồng thẩm định

1. Trường hợp họp Hội đồng thẩm định:

a) Cuộc họp thẩm định chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) trở lên số lượng thành viên Hội đồng thẩm định, trong đó bắt buộc phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền (sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), thành viên, thư ký, chủ cơ sở hoặc người đại diện được chủ cơ sở ủy quyền tham dự. Trường hợp thành viên Hội đồng không thể tham gia cuộc họp thẩm định nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi Chủ tịch Hội đồng trước khi cuộc họp bắt đầu thì được tính có mặt tham dự;

b) Tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu gửi đến các thành viên Hội đồng thẩm định chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp;

c) Thành viên Hội đồng thẩm định thảo luận về nội dung của kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và những vấn đề khác có liên quan đến nội dung kế hoạch. Người chủ trì phiên họp đưa ra kết luận của Hội đồng thẩm định nội dung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo 01 (một) trong 03 (ba) mức như sau: Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung (khi tất cả thành viên Hội đồng thẩm định tham dự đồng ý thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung); Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung (khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng tham dự đồng ý thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung); Không thông qua (khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên Hội đồng tham dự đồng ý không thông qua);

d) Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định ký.

2. Trường hợp không họp Hội đồng thẩm định hoặc xin ý kiến bằng văn bản:

a) Trong trường hợp không tổ chức được việc họp Hội đồng thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm định xin ý kiến bằng văn bản các thành viên Hội đồng;

b) Thành viên Hội đồng thẩm định nhận xét nội dung của kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và những vấn đề khác có liên quan đến nội dung kế hoạch. Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận (khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ý kiến số lượng thành viên Hội đồng thẩm định) nội dung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo 01 (một) trong 03 (ba) mức như sau: Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung (khi tất cả thành viên Hội đồng thẩm định có ý kiến thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung); Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung (khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng có ý kiến đồng ý thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung); Không thông qua (khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên Hội đồng có ý kiến không thông qua);

c) Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm lập biên bản tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định. Biên bản phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm định ký.

Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu

1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các cảng, cơ sở, dự án (có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu), các tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu, cơ sở kinh doanh xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ dưới 50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng dưới 50.000 DWT.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các bến thủy nội địa, các cơ sở kinh doanh xăng, dầu chỉ có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu mức nhỏ dưới 20 m3 (tấn) trên đất liền, trên sông, trên biển.

Điều 9. Quản lý kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu

1. Các kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị phê duyệt phải gửi cho các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan để phối hợp triển khai theo chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định trong kế hoạch.

2. Chủ cơ sở phải đảm bảo triển khai thực hiện đúng các yêu cầu trong quyết định phê duyệt.

3. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu phải được lưu trữ tại cơ sở và phải trình cho cơ quan quản lý nhà nước khi có kiểm tra, yêu cầu theo quy định pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh và đơn vị có liên quan xác định và cập nhật định kỳ danh sách các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải thực hiện Quyết định 12/2021/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy định này trên phạm vi toàn tỉnh;

c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Nam và các đơn vị khác có liên quan thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Hướng dẫn và tham gia (nếu có) thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các cơ sở vi phạm quy định pháp luật;

e) Hàng năm tổ chức huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ ứng phó sự cố tràn dầu cho các cơ sở; kiểm tra việc cam kết thực hiện kế hoạch ứng phó tràn dầu của cơ sở đã xây dựng;

g) Tham mưu, hướng dẫn các hoạt động bảo vệ môi trường trong khắc phục sự cố tràn dầu, quản lý chất thải sau thu gom; phối hợp với các cơ quan liên quan xác định nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu; điều tra, đánh giá thiệt hại về môi trường, đề xuất giải pháp phục hồi môi trường sau sự cố tràn dầu;

h) Tham mưu, hướng dẫn, giám sát các hoạt động ứng phó, xử lý sự cố, phục hồi môi trường; đánh giá mức độ ô nhiễm từ thời điểm xảy ra sự cố đến hết 2 tháng sau khi kết thúc hoạt động xử lý phục hồi môi trường sau sự cố;

i) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện điều tra, đánh giá, xác định thiệt hại về môi trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường do tràn dầu;

k) Báo cáo tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn định kỳ 01 lần/năm (trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp) và báo cáo đột xuất khi có tình huống sự cố tràn dầu.

2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

a) Chỉ đạo, huy động lực lượng của đơn vị trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên đất liền khi có tình huống và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Phối hợp với các Sở, Ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở trên địa bàn tỉnh.

3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Chỉ đạo, huy động lực lượng của đơn vị trên địa bàn tỉnh tham gia ứng phó sự cố tràn dầu trên biển khi có tình huống và theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, các phương án ứng phó đối với sự cố tràn dầu tại khu vực cảng, đường thủy nội địa, biển;

c) Phối hợp với các Sở, Ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở trên địa bàn tỉnh.

4. Công an tỉnh

a) Phối hợp với các lực lượng có liên quan tham gia ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả tràn dầu;

b) Tổ chức các lực lượng bảo vệ môi trường; tình hình an ninh trật tự và phối hợp trong sơ tán người, tài sản khỏi khu vực xảy ra sự cố tràn dầu theo thẩm quyền;

c) Phối hợp điều tra làm rõ nguyên nhân tràn dầu; khởi tố điều tra làm rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự liên quan sự cố tràn dầu.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện đối với các nội dung ngân sách đảm bảo, theo thứ tự công việc ưu tiên, nhu cầu cần thiết, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh.

6. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan

a) Triển khai thực hiện Quy định này trong phạm vi ngành quản lý;

b) Tham gia Hội đồng thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở theo phân cấp thẩm quyền tại Quy định này; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các địa phương kiểm tra, đôn đốc chủ cơ sở xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu nhằm ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố tràn dầu.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn thuộc thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này; Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở tại địa phương.

2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó tại địa phương.

3. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức việc ứng phó và báo cáo kịp thời sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn cấp huyện quản lý; chủ trì đánh giá, xác định thiệt hại, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, yêu cầu chủ cơ sở gây ra tại địa phương bồi thường thiệt hại.

4. Định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy định này của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ cơ sở

1. Các Chủ cơ sở phải xây dựng, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả sau khi được phê duyệt; sẵn sàng tham gia vào hoạt động chung ứng phó sự cố tràn dầu theo sự điều động, chỉ huy thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền.

2. Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó (khi có thông báo).

3. Chủ động đầu tư phương tiện, trang thiết bị vật tư đảm bảo triển khai tại chỗ hoạt động ứng phó khẩn cấp ban đầu ngay khi xảy ra sự cố, từng bước nâng cao năng lực tự ứng phó của cơ sở theo quy định; ký kết thỏa thuận, hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ quan, đơn vị có năng lực thích hợp để triển khai khi có tình huống.

4. Chi trả, bồi thường thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra theo quy định pháp luật.

5. Trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu tư xây dựng như thay đổi quy mô đầu tư, thay đổi thiết kế dẫn đến thay đổi nội dung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt, chủ cơ sở phải báo cáo cơ quan đã phê duyệt kế hoạch và chỉ được thực hiện những thay đổi đó sau khi có văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, cập nhật các nội dung trong kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu lồng ghép vào nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (theo thẩm quyền phê duyệt) để tổng hợp, giám sát trong quá trình thực hiện.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.