Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2008/QĐ-UBND | Tân An, ngày 17 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua – khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị tại văn bản số 498/SNV-TCCC ngày 02/10/2008 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Ban thi đua – Khen thưởng
Ban Thi đua - khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ, tham mưu Giám đốc sở Nội vụ thực hiện việc quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.
Ban Thi đua - khen thưởng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thi đua - khen thưởng
1. Tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ để trình UBND tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh; tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng.
c) Xem xét, thẩm định, đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
d) Tổ chức bồi dưỡng về các chủ trương, chính sách, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành, đơn vị, địa phương và cơ sở thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
e) Sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
f) Xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
g) Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng theo phân cấp, thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng theo quy định của pháp luật; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng.
h) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng.
k) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng.
2. Tham mưu Giám đốc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về:
a) Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức của ban.
b) Công tác dự toán, quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng và kinh phí hoạt động hàng năm của ban; quản lý sử dụng tài sản và các trang thiết bị của ban.
3. Ban Thi đua - khen thưởng được Giám đốc Sở Nội vụ giao:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
b) Tổ chức triển khai, tập huấn và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thi đua, hướng dẫn khen thưởng; thẩm định hồ sơ khen thưởng trước khi trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.
d) Trực tiếp báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh (kiêm Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh) đối với các yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách, đột xuất.
đ) Thỏa thuận về số lượng, cơ cấu giải thưởng, mức giải thưởng đối với các cơ quan có yêu cầu khen thưởng trong các hoạt động hội thi, hội diễn và khen thưởng đột xuất.
e) Xác nhận các trường hợp đã được khen thưởng.
f) Giải quyết các thắc mắc, khiếu nại về thi đua, khen thưởng.
g) Cấp phát hiện vật khen thưởng, cấp phát và thanh quyết toán tiền thưởng theo quy định chung.
h) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán thuộc Sở Nội vụ theo quy định chung về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
k) Trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về cán bộ, công chức, tài sản và phương tiện làm việc của ban.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng
1. Ban Thi đua - khen thưởng có trưởng ban và một phó trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng đầu ban, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của ban theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
b) Phó trưởng ban là người giúp trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi trưởng ban vắng mặt, phó trưởng ban được trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của ban.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật trưởng ban và phó ban theo tiêu chuẩn chuyên môn, nhiệm vụ phân cấp quản lý cán bộ hiện hành và các quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Thi đua – Khen thưởng gồm có:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp.
b) Phòng Nghiệp vụ.
3. Về biên chế, công chức Ban Thi đua – Khen thưởng do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bố trí trong tổng biên chế được giao hàng năm của sở.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế làm việc của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
2. Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng có trách nhiệm triển khai, thực hiện nghiêm túc quyết định này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ban và chỉ đạo, quản lý, kiểm tra thực hiện các mặt công tác về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua – Khen thưởng, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 56/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban thi đua – khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 31/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh Long An
- 4Nghị quyết 40/2006/NQ-HĐND thành lập ban thi đua – khen thưởng do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Long An
- 1Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 56/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban thi đua – khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 19/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị quyết 40/2006/NQ-HĐND thành lập ban thi đua – khen thưởng do thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 43/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Long An
- Số hiệu: 43/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra