- 1Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 3712/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2002/QĐ.UB | Mỹ Tho, ngày 12 tháng 11 năm 2002 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo của công dân có hiệu lực ngày 01/01/1999;
Căn cứ Nghị định 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký:
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Trưởng Phòng Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 43/2002/QĐ.UB, ngày 12 tháng 11 năm 2002 về việc ban hành Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang)
Thực hiện Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ; Quyết định số 459/QĐ.UB ngày 02/3/1995 của UBND tỉnh Tiền Giang, ban hanh Quy chế tiếp công dân trong phạm vi tỉnh Tiền Giang; Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang như sau:
Điều 1: Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị những vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 2: Việc tiếp công dân nhằm mục đích:
Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ảnh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, công tác quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ quan, đơn vị.
Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để xem xét ra quyết định, kết luận giải quyết hoặc trả lời cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng quy định.
Điều 3: Nơi tiếp công dân của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang được tổ chức tại một địa điểm thống nhất. Phòng Tiếp công dân được đặt tại Văn phòng UBND tỉnh Tiền Giang.
Phòng Tiếp công dân tỉnh phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Tổ chức, bố trí địa điểm nơi tiếp công dân phải thuận tiện, thoáng mát, sạch sẽ, bảo đảm có đủ chỗ ngồi, nước uống và các loại sách báo, tài liệu về pháp luật... để công dân tham khảo.
2. Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết công khai những nội dung cơ bản về khiếu nại, tố cáo của công dân, qui chế tiếp công dân, nội qui nơi tiếp công dân, lịch tiếp công dân, trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Trưởng Phòng Tiếp công dân chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện tốt việc bảo đảm trật tự an toàn cho việc tiếp công dân.
Điều 4: Trưởng Phòng Tiếp công dân có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Bố trí cán bộ chuyên trách để tiếp công dân. Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải là người có phẩm chất tốt, liêm khiết, trung thực, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, có nhiệt tình và trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
2. Số lượng cán bộ của Phòng Tiếp công dân tỉnh phải có ít nhất là 03 người thường xuyên tiếp công dân.
3. Có quyền yêu cầu hoặc phối hợp với cơ quan Thanh tra cùng cấp để theo dõi, đôn đốc cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.
4. Đơn khiếu nại, tố cáo nhận được phải được xử lý kịp thời, không quá 07 ngày phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết. Đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền cấp mình giải quyết thì trong thời hạn 03 ngày phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
Khi nhận được kết quả giải quyết, Trưởng Phòng tiếp công dân phải thông báo cho những người có liên quan biết, đồng thời, báo cáo với lãnh đạo của các cơ quan Trung ương, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh về nội dung vụ việc khi có yêu cầu.
Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và lịch tiếp công dân để các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước tiếp công dân.
5. Quản lý và bảo quản đúng quy định các tài liệu, hồ sơ chứng từ, tài sản tại trụ sở tiếp công dân.
Điều 5: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động bàn bạc thống nhất với Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Tỉnh ủy và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí thời gian để tiếp công dân ít nhất một ngày trong một tháng, không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết.
Điều 6: Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm:
Tiếp công dân để lắng nghe, xử lý và chỉ đạo các ngành chức năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chức năng tiến hành thẩm tra, xác minh, đề xuất xử lý và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân thuộc thẩm quyền, đúng thời hạn quy định của pháp luật.
Kiến nghị các ngành chức năng ở Trung ương giải quyết, trả lời kết quả giải quyết những vụ khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn của tỉnh, thuộc thẩm quyền.
Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 7: Các trường hợp sau đây được xem là yêu cầu khẩn thiết:
1 .Các trường hợp khiếu nại, tố cáo gay gắt, phức tạp, đông người.
2. Các vụ khiếu nại, tố cáo nếu không chỉ đạo xem xét, giải quyết kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng, phát sinh “điểm nóng”.
3. Các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu của cấp trên.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN
Điều 8: Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề và mang thẻ công chức theo quy định.
Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân tại địa điểm đã quy định, không được tiếp tại nhà riêng hoặc ở những nơi khác.
Điều 9: Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Phải thể hiện sự ân cần, khiêm tốn, chí công vô tư, lắng nghe và ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày.
2. Những khiếu nại, tố cáo của công dân có căn cứ, đúng thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải tiếp nhận đơn, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để được chỉ đạo giải quyết; yêu cầu công dân phải ký xác nhận những nội dung mà công dân khiếu nại, tố cáo; các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo do công dân cung cấp được tiếp nhận và phải viết biên nhận đầy đủ.
3. Những khiếu nại, tố cáo của công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết để khiếu nại, tố cáo.
4. Những khiếu nại, tố cáo của công dân đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét và đã có văn bản kết luận hoặc có quyết định giải quyết đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước thì phải có văn bản trả lời và yêu cầu công dân chấp hành.
5. Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ về công tác tiếp công dân với thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình và cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên.
Điều 10: Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền:
1. Từ chối không tiếp những trường hợp đã được xác minh, xem xét và đã có quyết định hoặc văn bản kết luận giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho đương sự.
2. Từ chối không tiếp những người mất năng lực hành vi dân sự, những người đang trong tình trạng say rượu hoặc sử dụng các chất kích thích khác và những người vi phạm nội qui, qui chế nơi tiếp công dân.
Đối với những người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm hạn chế khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình, người bị suy nhược về thể chất khi muốn đến Phòng tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo thì phải có người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp đi cùng.
3. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo; lý do, yêu cầu giải quyết; cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu viết thành văn bản và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Điều 11: Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời vệ những nội dung mình trình bày.
2. Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết những khiếu nại, tố cáo của mình đúng với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
3. Được quyền khiếu nại, tố cáo với thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ.
4. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo.
Điều 12: Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Phải xuất trình giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, giấy mời... Trường hợp nếu công dân không trực tiếp đến nơi tiếp công dân thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp đi thay, người được uỷ quyền phải có giấy ủy quyền hợp pháp, phải biết rõ nội dung sự việc được ủy quyền.
2. Phải nghiêm chỉnh tuân thủ nội qui, qui chế nơi tiếp công dân và chịu sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.
4. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung sự việc thì phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân.
5. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân hoặc vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành cộng vụ, nếu ai vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Điều 13: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khi nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân do Phòng Tiếp công dân chuyển đến, phải xem xét, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn do pháp luật quy định.
Trường hợp đã có quyết định hoặc văn bản kết luận giải quyết thì trả lời cho đương sự theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông báo cho nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết.
Điều 14: Đối với những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh do Phòng Tiếp công dân của tỉnh chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu thủ trưởng cơ quan đó để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì Trưởng Phòng Tiếp công dân kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp xử lý. Riêng trường hợp khiếu nại thì có quyền thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 15: Trường hợp Phòng Tiếp công dân của tỉnh chuyển những kiến nghị, phản ảnh, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đến các cơ quan đúng thẩm quyền giải quyết và đã kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, nhưng cơ quan có trách nhiệm giải quyết cố ý không chấp hành, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thì Trưởng Phòng Tiếp công dân kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp xử lý hành chánh hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định 47/CP, ngày 03/5/1997 của Chính phủ.
Đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 16: Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân theo thẩm quyền, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý về công tác tiếp dân, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác tiếp dân với Tổng Thanh tra Nhà nước, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện để Phòng Tiếp công dân hoạt động tiếp công dân mang lại hiệu quả, đồng thời căn cứ qui chế để hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và quản lý tổ chức thực hiện việc tiếp công dân ở cấp tỉnh.
Điều 18: Trong quá trình thực hiện qui chế tiếp công dân, cơ quan, đơn vị, cá nhân nào có thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng; cơ quan, đơn vị, cá nhân nào vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
- 1Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 2578/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 2524/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản của Ủy ban nhân dân đến nay hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 3712/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 8Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 9Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 2524/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản của Ủy ban nhân dân đến nay hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4Quyết định 3712/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Quyết định 424/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 47-CP năm 1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
- 3Nghị định 89-CP năm 1997 về Quy chế tổ chức tiếp công dân
- 4Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 5Quyết định 2578/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 43/2002/QĐ.UB về Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 43/2002/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/11/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Hữu Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2002
- Ngày hết hiệu lực: 07/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực