Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 423/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 13 tháng 9 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 02/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông báo số 506-TB/TU ngày 10/7/2013 của Tỉnh ủy về Thông báo kết luận của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy về một số giải pháp xử lý các bãi rác trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Kết luận số 116-KL/TU ngày 14/4/2021 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về việc “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường và Đề án Tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025”;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 167/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 về việc thông qua đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025; số 357/NQ-HĐND ngày 12/4/2021 về việc điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 167/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND tỉnh về việc thông qua đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025; số 02/2022/NQ-HĐND ngày 30/3/2022 quy định một số chính sách đầu tư, hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 09/5/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án tổng thể BVMT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025;
Căn cứ kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp giao ban Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh số 19/TB-UBND ngày 28/7/2023;
Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại thông báo số 851-KL/TU ngày 08/9/2023, về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 237/TTr-STMMT ngày 25/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 421/QĐ-UBND ngày 08/9/2023 của UBND tỉnh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư các nhà máy đốt rác phát điện, các lò đốt rác thông thường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 423/QĐ-UBND ngày 13/9/2023 của UBND tỉnh)
1. Mục đích
- Thu gom, vận chuyển, xử lý triệt để chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Từng bước giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra, đặc biệt là tại các địa phương chưa có nhà máy xử lý chất thải tập trung, góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội bền vững.
- Phân bổ lượng rác từ các địa phương về các nhà máy xử lý CTRSH công nghệ cao phát năng lượng đảm đáp ứng đủ công suất xử lý.
2. Yêu cầu
- Các cấp, ngành tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc triển khai công tác quản lý, thu gom chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trên địa bàn đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
- Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định của pháp luật về quản lý chất thải.
1. Hiện trạng phát sinh, thu gom và xử lý
1.1. Hiện trạng phát sinh
Hiện nay, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 1.150 tấn/ngày đêm và mỗi năm tăng thêm từ 7-10%, trong đó: Thành phố Bắc Ninh khoảng 240 tấn/ngày đêm, thị xã Quế Võ khoảng 140 tấn/ngày đêm, thị xã Thuận Thành khoảng 120 tấn/ngày đêm, huyện Gia Bình khoảng 60 tấn/ngày đêm, Thành phố Từ Sơn khoảng 200 tấn/ngày đêm, huyện Tiên Du khoảng 150 tấn/ngày đêm, huyện Yên Phong khoảng 180 tấn/ngày đêm, huyện Lươmg Tài khoảng 60 tấn/ngày đêm.
1.2. Công tác thu gom, vận chuyển
Hiện nay, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do các đơn vị dịch vụ (Công ty, Hợp tác xã) thực hiện. Ngoài ra, tại một số xã khu vực nông thôn việc thực hiện thu gom là do UBND xã thành lập các tổ, đội thu gom (giao cho các tổ chức, đoàn thể của xóm hoặc người dân thực hiện). 100% các địa phương đã thành lập được các tổ, đội thu gom rác thải từ hộ gia đình đến điểm tập kết. Toàn tỉnh hiện có 11 đơn vị thực hiện việc vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt với tổng số trên 30 xe chuyên dụng, cơ bản các xe đã được gắn các thiết bị GPS để theo dõi, kiểm soát lộ trình thu gom.
- Thành phố Bắc Ninh: Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Bắc Ninh thu gom, vận chuyển.
- Thành phố Từ Sơn: Công ty Môi trường đô thị Từ Sơn (TNHH), Công ty TNHH xử lý môi trường Từ Sơn và Công ty TNHH Môi trường đô thị Hương Mạc thu gom, vận chuyển.
- Huyện Yên Phong: Công ty Cổ phần và dịch vụ Môi trường xanh Yên Phong thu gom, vận chuyển.
- Huyện Tiên Du: Công ty TNHH Tân Trường Lộc thu gom, vận chuyển.
- Thị xã Thuận Thành: Công ty Cổ phần Môi trường Thuận Thành thu gom, vận chuyển.
- Thị xã Quế Võ: Công ty Cổ phần Môi trường Quế Võ, Công ty TNHH Môi trường đô thị Hưng Phát thu gom, vận chuyển.
- Huyện Gia Bình: Công ty Cổ phần đường bộ Bắc Ninh, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thiện Tâm thu gom, vận chuyển.
- Huyện Lương Tài: Công ty TNHH Môi trường đô thị Hưng Phát thu gom, vận chuyển.
1.3. Thực trạng xử lý
Trên địa bàn tỉnh hiện đã triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động 03 khu xử lý tập trung và 09 lò đốt chất thải sinh hoạt công suất nhỏ và trung bình. Đồng thời đang triển khai đầu tư xây dựng 03 dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung công nghệ cao phát năng lượng.
*. Đối với các khu xử lý CTRSH tập trung
- Khu xử lý chất thải tại xã Phù Lãng, thị xã Quế Võ: Hiện tại có Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc Công ty TNHH Môi trường đô thị Hùng Phát với công suất 300 tấn/ngày đêm đang xử lý cho thành phố Bắc Ninh và thị xã Quế Võ.
- Khu xử lý chất thải tại xã Ngũ Thái, thị xã Thuận Thành: Hiện có Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc Công ty Cổ phần Môi trường Thuận Thành với công suất 275 tấn/ngày đêm đang xử lý cho toàn bộ địa bàn thị xã Thuận Thành.
- Khu xử lý chất thải tại xã Cao Đức, huyện Gia Bình: Hiện có Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc Công ty cổ phần đầu tư phát triển Thiện Tâm đang vận hành xử lý cho huyện Gia Bình với công suất 70 tấn/ngày đêm.
*. Đối với các lò đốt CTRSH công suất nhỏ và trung bình
- Đối với thành phố Từ Sơn: Hiện tại có 05 lò đốt đang hoạt động, trong đó 01 lò đốt với công suất 48 tấn/ngày đêm tại phường Phù Khê, 01 lò đốt công suất 48 tấn/ngày đêm tại phường Châu Khê, 01 lò đốt với công suất là 48 tấn/ngày đêm tại phường Đình Bảng, 01 lò công suất 48 tấn/ngày đêm tại phường Đồng Nguyên, 01 lò công suất 96 tấn/ngày đêm tại phường Hương Mạc.
- Đối với huyện Tiên Du: Hiện tại có 01 lò đốt VINABIMA thuộc Công ty TNHH Tân Trường Lộc tại xã Tri Phương, huyện Tiên Du với công suất 36 tấn/ngày đêm, đang xử lý cho thị trấn Lim và xã Tri Phương; 01 lò đốt HT 5000-RT03 thuộc Công ty TNHH xử lý môi trường Từ Sơn với công suất 120 tấn/ngày đêm sẽ xử lý cho xã Hoàn Sơn; chất thải sinh hoạt của các xã còn lại hiện đang được lưu giữ và xử lý tạm thời tại các điểm tập kết.
- Đối với huyện Yên Phong: Hiện tại có 02 lò đốt với công suất 50-55 tấn/ngày đêm tại Thị trấn Chờ và thôn Phù Lưu xã Trung nghĩa để xử lý rác thải cho thị trấn, xã Long Châu, Trung Nghĩa; các xã còn lại hiện được thu gom, vận chuyển về xử lý một phần tại 02 lò đốt, còn lại được lưu giữ và xử lý tạm thời tại các điểm tập kết. Khu xử lý chất thải tập trung của huyện đã thực hiện xong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và lựa chọn được nhà đầu tư. Tuy nhiên chưa triển khai thi công được do người dân chưa đồng thuận, dự án đường vào khu xử lý chưa thực hiện giải phóng mặt bằng xong.
*. Các dự án xử lý CTRSH công nghệ cao phát năng lượng:
- Dự án “Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng” tại Khu xử lý chất thải tập trung xã Phù Lãng, thị xã Quế Võ thuộc Công ty Cổ phần môi trường Năng lượng Thăng Long. Dự án đang triển khai xây dựng, dự kiến hoàn thành và hoạt động vào tháng 10/2023. Công suất xử lý 500 tấn/ngày đêm, công suất phát điện 8-11 MWh.
- Dự án “Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung phát điện tại xã An thịnh, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh (Nhà máy điện rác Lương Tài)” thuộc Công ty TNHH năng lượng mới EU-Conch Venture Bắc Ninh. Dự án cơ bản đã hoàn thiện, dự kiến hoạt động vào tháng 8/2023. Công suất xử lý 300 tấn/ngày đêm, công suất phát điện 6 MWh.
- Dự án “Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng” tại xã Ngũ Thái thị xã Thuận Thành thuộc Công ty TNHH năng lượng xanh T&J. Dự án đang trong triển khai xây dựng, dự kiến hoàn thành và hoạt động vào quý IV năm 2023. Công suất xử lý 500 tấn/ngày đêm, công suất phát điện từ 11 - 13 MWh.
2. Kế hoạch phân bổ chất thải rắn sinh hoạt
Căn cứ vào hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các địa phương, năng lực xử lý của các khu xử lý tập trung và lò đốt rác công suất nhỏ và trung bình tại các địa phương; căn cứ vào tiến độ triển khai xây dựng của các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung công nghệ cao phát năng lượng, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh như sau:
2.1. Nhà máy xử lý CTRSH công nghệ cao phát năng lượng tại xã Ngũ Thái, thị xã Thuận Thành
Toàn bộ khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày tại các địa phương: thị xã Thuận Thành, huyện Tiên Du và thành phố Từ Sơn sẽ được thu gom, vận chuyển về Nhà máy xử lý CTRSH công nghệ cao phát năng lượng tại xã Ngũ Thái, thị xã Thuận Thành thuộc Công ty TNHH năng lượng xanh T&J để xử lý.
2.2. Khu xử lý CTRSH tập trung phát điện tại xã An thịnh, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh (Nhà máy điện rác Lương Tài)
Toàn bộ khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày tại các địa phương: huyện Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài sẽ được thu gom, vận chuyển về Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung phát điện tại xã An thịnh, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh (Nhà máy điện rác Lương Tài) thuộc Công ty TNHH năng lượng mới EU-Conch Venture Bắc Ninh để xử lý.
2.3. Nhà máy xử lý CTRSH công nghệ cao phát năng lượng tại xã Phù Lãng, thị xã Quế Võ
Toàn bộ khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày tại các địa phương: Thị xã Quế Võ và thành phố Bắc Ninh sẽ được thu gom, vận chuyển về Nhà máy xử lý CTRSH công nghệ cao phát năng lượng tại xã Phù Lãng, thị xã Quế Võ thuộc Công ty Cổ phần môi trường Năng lượng Thăng Long để xử lý.
2.4. Đối với các khu xử lý CTRSH tập trung
UBND các huyện, thị xã và thành phố sẽ ngừng cung cấp chất thải rắn sinh hoạt về các nhà máy đốt rác tập trung bằng công nghệ thông thường khi các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung công nghệ cao phát năng lượng đi vào hoạt động. Trường hợp Chủ đầu tư các nhà máy đốt rác tập trung muốn tiếp tục hoạt động thì cho phép điều chỉnh các giải pháp công nghệ để đảm bảo hoạt động đáp ứng yêu cầu về môi trường.
2.5. Đối với các lò đốt CTRSH công suất nhỏ và trung bình
Tiếp tục xử lý CTRSH phát sinh hàng ngày tại các xã, phường có lò đốt rác đến hết năm 2025 theo Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 - 2025 nếu đảm bảo Lò đốt hoạt động tốt, xử lý hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường xung quanh làm ảnh hưởng đến đời sống, tạo bức xúc của dân cư trong khu vực.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh.
- Kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát công tác xử lý chất thải tại các nhà máy đốt rác phát điện trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện ký hợp đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt với Chủ đầu tư nhà máy đốt rác phát điện.
3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quản lý ngân sách và quy định hiện hành.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì tổ chức lựa chọn các đơn vị thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn theo quy định; chỉ đạo các phòng, ban, chức năng, UBND cấp xã xây dựng lộ trình thu gom để đảm bảo thu gom triệt để lượng rác thải sinh hoạt phục vụ các nhà máy đốt rác phát điện khi đi vào hoạt động theo đúng kế hoạch.
- Chủ trì, trực tiếp ký hợp đồng thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý với các đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển và Chủ đầu tư nhà máy đốt rác phát điện theo địa bàn được phân công trong kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện phân loại chất thải sinh hoạt nguồn.
- Vận hành đảm bảo hoạt động hiệu quả, vệ sinh môi trường đối với các điểm tập kết rác thải; tiếp tục áp dụng các biện pháp xử lý tại chỗ (đánh đống, phun chế phẩm, dùng vật liệu chống thấm bao phủ bề mặt...) đối với các điểm tập kết còn rác tồn đọng.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác thu gom, vận chuyển, khối lượng rác về các Nhà máy xử lý CTRSH công nghệ cao phát năng lượng và Nhà máy điện rác Lương Tài; việc sử dụng kinh phí hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo đúng quy định.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả giám sát vận chuyển và khối lượng xử lý CTRSH trong tháng vào ngày 10 của tháng kế tiếp và báo cáo hàng năm thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thường xuyên giám sát, đánh giá tình hình hoạt động của các lò đốt CTRSH công suất nhỏ và trung bình, báo cáo UBND tỉnh cho dừng hoạt động đối với các lò đốt không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường xung quanh làm ảnh hưởng đến đời sống, tạo bức xúc của dân cư trong khu vực.
5. Đối với các Chủ đầu tư Nhà máy xử lý CTRSH công nghệ cao phát năng lượng
- Yêu cầu triển khai dự án đúng tiến độ, hoàn thiện các thủ tục pháp lý có liên quan theo quy định của pháp luật trước khi đưa nhà máy đi vào vận hành thử nghiệm.
- Trong quá trình vận hành nhà máy, xử lý các loại chất thải phát sinh đảm bảo các quy chuẩn môi trường hiện hành.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch các cơ quan, đơn vị có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Công văn 479/UBND-ĐT năm 2022 gia hạn thời gian chuyển đổi phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 06/2023/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Quyết định 421/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025
- 3Nghị quyết 167/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 357/NQ-HĐND năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 167/NQ-HĐND thông qua Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019-2025
- 7Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 8Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách đầu tư, hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12Công văn 479/UBND-ĐT năm 2022 gia hạn thời gian chuyển đổi phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 06/2023/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 423/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra