Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2021/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 10 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 798/TTr-STP ngày 19 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp; có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 4 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của Sở Tư pháp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trụ sở làm việc: Đặt tại Sở Tư pháp Hưng Yên, số 19, đường An Vũ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
1. Quyền hạn của Trung tâm:
a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định;
b) Tuyển dụng Đấu giá viên làm việc tại Trung tâm theo quy định;
c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;
d) Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
đ) Cử Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
g) Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;
h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;
i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật Đấu giá tài sản;
k) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Trung tâm:
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;
đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h) Đề nghị Sở Tư pháp cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên theo quy định;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Đấu giá viên của Trung tâm theo quy định tại Điều 20 Luật Đấu giá tài sản;
k) Báo cáo Sở Tư pháp danh sách Đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại Trung tâm;
l) Báo cáo Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
n) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc, cơ chế tài chính
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản phải là Đấu giá viên, là người đứng đầu và đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Các bộ phận tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp;
b) Bộ phận Nghiệp vụ đấu giá.
3. Số lượng người làm việc:
a) Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và khả năng tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên của Trung tâm trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức; Giám đốc Trung tâm xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực, chức năng, nhiệm vụ được giao, khả năng tự chủ tài chính, bảo đảm việc làm ổn định và thu nhập của viên chức, người lao động trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức, người lao động của Trung tâm phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng nhân lực, khả năng tài chính của Trung tâm, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
4. Cơ chế tài chính:
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. Cơ chế tài chính của Trung tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với những người đã được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Trung tâm nhưng do tổ chức lại mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm trước khi tổ chức lại theo Quyết định này. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
1. Giám đốc Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm bố trí, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu và các vấn đề khác có liên quan để tổ chức thực hiện có hiệu quả chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ được giao theo quy định; chỉ đạo việc xây dựng, thẩm định, tổng hợp Đề án vị trí việc làm của Trung tâm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt.
b) Ban hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của Trung tâm; quy định trách nhiệm, quyền hạn của viên chức và người lao động thuộc Trung tâm; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của các bộ phận chức năng, viên chức, người lao động của Trung tâm theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Tư pháp; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2021.
2. Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên và tổ chức lại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 3134/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp, tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về đổi tên và tổ chức lại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp Hưng Yên
- 4Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2018 về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Hà Giang
- 5Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 40/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 70/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 1870/QĐ-UBND năm 2022 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 2026/QĐ-UBND năm 2022 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2023 quy định về vị trí, cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Bình Phước trực thuộc Sở Tư pháp
- 1Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 3Luật đấu giá tài sản 2016
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 3134/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp, tỉnh Đắk Lắk
- 6Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 7Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2018 về đổi tên và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Hà Giang
- 9Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 40/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 10Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Quyết định 70/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình
- 12Quyết định 2482/QĐ-UBND Danh mục đính chính sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày trong các Quyết định là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành thời điểm từ ngày 04 tháng 8 năm 2021 đến ngày 30 tháng 9 năm 2022
- 13Quyết định 1870/QĐ-UBND năm 2022 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Hà Giang
- 14Quyết định 2026/QĐ-UBND năm 2022 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Đắk Nông
- 15Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2023 quy định về vị trí, cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh Bình Phước trực thuộc Sở Tư pháp
Quyết định 42/2021/QĐ-UBND quy định về vị trí, chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản trưc thuộc Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 42/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Trần Quốc Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra