Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2015/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 09 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP , ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BCA , ngày 23/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong CAND, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 154/TTr-CAT-PV28 ngày 27/8 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày tháng năm 2015 và thay thế Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Công an Tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của UBND tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này hướng dẫn thực hiện danh hiệu và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân Công an xã và Bảo vệ dân phố theo Nghị định 65/2014/NĐ-CP , ngày 01/7/2014 của Chính phủ; quy định việc tổ chức phong trào thi đua, đối tượng, tiêu chuẩn, các hình thức thi đua khen thưởng; thẩm quyền quyết định trao tặng, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Lực lượng Công an chính quy, cán bộ, công nhân viên Công an không áp dụng khen thưởng theo quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ chỉ tiêu đăng ký và kết quả thực hiện phong trào thi đua. Không đăng ký thi đua thì không xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng
Thực hiện khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội (sau đây viết tắt là ANTT) đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
Căn cứ vào thành tích và mức độ phạm vi ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; chú trọng khen thưởng tập thể, cá nhân trực tiếp chiến đấu và có nhiều sáng tạo trong công tác; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng, không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
3. Quy định việc xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong một số trường hợp cụ thể
Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 40/2014/TT-BCA , ngày 23/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
Điều 3. Đối tượng, danh hiệu thi đua
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua
- Đối với cá nhân
+ Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Pháp lệnh Công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ (trừ Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã).
+ Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó trưởng ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng và tổ viên Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố.
- Đối với tập thể
Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố.
2. Danh hiệu thi đua
- Đối với tập thể:
+ Đơn vị tiên tiến.
+ Đơn vị quyết thắng.
+ Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với cá nhân
+ Chiến sĩ tiên tiến.
+ Chiến sĩ thi đua cơ sở.
+ Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
+ Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Điều 4. Hình thức tổ chức, phạm vi của phong trào
1. Giám đốc Công an tỉnh tổ chức hướng dẫn, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong trào thi đua Vì an ninh Tổ quốc trong lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố.
2. Trưởng Công an các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phát động và xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, các phong trào thi đua theo chuyên đề bảo vệ an ninh, trật tự phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban nhân dân, Công an cấp trên và đặc điểm, tình hình của địa phương, đơn vị.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia phong trào thi đua
1. Căn cứ phong trào thi đua do cấp trên phát động, cơ quan, tổ chức, đơn vị có kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, chỉ tiêu, khẩu hiệu và biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Tổ chức phong trào thi đua gắn với lao động, sản xuất, học tập công tác, chiến đấu và các phong trào thi đua khác; động viên khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua thực hiện.
3. Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.
4. Phát hiện, tuyên truyền phổ biến để học tập, nhân rộng các mô hình gương điển hình tiên tiến.
5. Thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng trong phạm vi thẩm quyền.
Điều 6. Tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Nắm được chuyên môn, nghiệp vụ theo chức trách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác và yêu cầu của đơn vị.
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ nghiêm kỷ luật, chấp hành tốt các quy trình và chế độ công tác, có tinh thần đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát động.
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
- Phải được 80% trở lên số phiếu bầu ở đơn vị cơ sở.
- Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp huyện.
- Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm phải đạt tiêu chuẩn danh hiệu thi đua “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là “Chiến sĩ tiên tiến”.
- Có sáng kiến trong áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hoặc mưu trí, sáng tạo, dũng cảm trong công tác, huấn luyện, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, tích cực vận động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Sáng kiến phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận (việc thành lập Hội đồng sáng kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).
- Phải được 80% trở lên số phiếu bầu ở đơn vị cơ sở;
- Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm phải đạt tiêu chuẩn danh hiệu thi đua từ “Đơn vị quyết thắng” trở lên.
- Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” của đơn vị cấp huyện.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Không vi phạm Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 03/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (áp dụng cho đối tượng được điều chỉnh của Chỉ thị).
- Có ít nhất một đề tài khoa học, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác của cá nhân, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác được Hội đồng khoa học
và Công nghệ Tỉnh hoặc Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh thông qua và được UBND Tỉnh ra Quyết định công nhận.
Ngoài tiêu chuẩn trên, kết quả phiếu bầu của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đề nghị phải đạt từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc. Tiêu chuẩn thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 32 Thông tư số 40/2014/TT-BCA , ngày 23/9/2014 của Bộ Công an.
Điều 7. Tiêu chuẩn, danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với tập thể
1. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
Được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu đăng ký thi đua và nhiệm vụ đề ra trong Chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị;
- Thường xuyên thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và các phong trào thi đua khác do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát động;
- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết;
- Có trên 50% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” không có cá nhân sai phạm bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Số lượng đơn vị được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” không quá 80% tổng số đơn vị Công an xã, Bảo vệ dân phố của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”
Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là đơn vị tiêu biểu được lựa chọn trong số những “Đơn vị tiên tiến”;
- Có sáng tạo, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ đề ra trong chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị. Có phong trào thi đua thiết thực, được đơn vị bạn suy tôn, học tập, được cấp trên biểu dương khen thưởng;
- Thường xuyên thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và các phong trào thi đua khác do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát động đạt hiệu quả;
- Gương mẫu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;
- Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” trở lên, có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
- Số lượng tập thể được tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” không quá 40% tổng số đơn vị được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
3. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hàng năm xét tặng cho đơn vị dẫn đầu lực lượng Công an xã trong toàn tỉnh (01 Cờ), dẫn đầu lực lượng Bảo vệ dân phố trong toàn tỉnh (01 Cờ) trong phong trào thi đua Vì an ninh Tổ quốc cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Chọn trong số các tập thể được xét tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”;
- Hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn tỉnh;
- Thường xuyên thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và các phong trào thi đua khác do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát động;
- Có nhân tố mới, mô hình mới hoặc tiếp tục duy trì các mô hình đã có và phát huy tác dụng tốt, được các đơn vị trong tỉnh học tập, nhân rộng;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 8. Khen thưởng theo công trạng và thành tích trong phong trào thi đua “Vì ANTQ”
Tặng Bằng khen của UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân Công an xã, Bảo vệ dân phố đạt tiêu chuẩn sau:
a. Cá nhân: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có ít nhất 02 lần liên tục trước thời điểm đề nghị đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
b. Tập thể: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có ít nhất 02 lần liên tục trước thời điểm đề nghị đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”.
Điều 9. Danh hiệu thi đua mỗi năm xét 01 lần; được tổ chức bình xét, lấy phiếu tín nhiệm từ cơ sở
- Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên lấy phiếu tín nhiệm trong tập thể Công an xã; sau đó, Trưởng Công an xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét đề nghị theo thẩm quyền.
- Tổ trưởng, tổ phó, tổ viên Bảo vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong Tổ Bảo vệ dân phố; Ban Bảo vệ dân phố, Trưởng ban, Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong Ban Bảo vệ dân phố, sau đó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố tập hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xét đề nghị theo thẩm quyền.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định và đề nghị tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét đề nghị của Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố để trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể Công an xã, Bảo vệ dân phố theo thẩm quyền.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng Công an tỉnh xem xét để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng khen và công nhận các danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Đơn vị quyết thắng”, Cờ thi đua. UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Bằng khen cho cá nhân, tập thể Công an xã, Bảo vệ dân phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN THI ĐUA, KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
Điều 11. Đối tượng thi đua, khen thưởng
Công dân Việt Nam; cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân viên quốc phòng, lực lượng dự bị động viên; Dân quân, Tự vệ, tập thể cơ quan Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - Nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; người Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ đều khen thưởng theo quy định (riêng cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân viên quốc phòng chỉ áp dụng khen đột xuất và chuyên đề về công tác an ninh, trật tự).
Điều 12. Cờ thi đua của UBND Tỉnh
Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng cho tập thể khi tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hàng năm.
1. Đối tượng
Tập thể Nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân viên cơ quan, trường học cấp tỉnh, doanh nghiệp (có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, thuộc mọi thành phần kinh tế).
2. Số lượng
- 01 Cờ cho khối Xã thuộc các huyện miền núi Đồng Xuân, Sơn Hòa và Sông Hinh.
- 01 Cờ cho khối Xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn lại.
- 01 Cờ cho khối phường, thị trấn.
- 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu khối Cơ quan.
- 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu khối Doanh nghiệp.
- 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu khối Trường học.
3. Tiêu chuẩn
- Hoàn thành vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự.
- Có nhân tố mới, mô hình mới về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc tiếp tục duy trì các mô hình đã có phát huy tác dụng tốt, được các đơn vị trong tỉnh học tập, nhân rộng; có lực lượng nòng cốt làm công tác an ninh, trật tự vững mạnh (đạt danh hiệu thi đua từ “Đơn vị quyết thắng” trở lên); là tập thể tiêu biểu xuất sắc.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, trường học; hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.
- Tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả, thiết thực.
Phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các Khối thi đua bằng hình thức bỏ phiếu, tôn vinh đơn vị xuất sắc dẫn đầu khối thi đua. UBND tỉnh ủy quyền cho Công an tỉnh có quy định hướng dẫn riêng để thực hiện.
Điều 13. Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của UBND Tỉnh
1. Khen thưởng tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm
a. Đối với cá nhân
- Đối tượng: Lãnh đạo các cơ quan, doanh nghiệp (có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, thuộc mọi thành phần kinh tế), trường học và Lãnh đạo các xã, phường, thị trấn.
- Tiêu chuẩn:
+ Lãnh đạo hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo ANTT.
+ Lãnh đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, trường học, hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả, thiết thực; đơn vị có 2 năm liên tục được Bộ Công an hoặc UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.
+ 02 năm liền đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
b. Đối với tập thể
- Đối tượng: Tập thể Nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cơ quan, doanh nghiệp (có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, thuộc mọi thành phần kinh tế), trường học có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với số lượng và tiêu chuẩn như sau:
- Số lượng:
+ Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Số lượng không vượt quá 1/5 tổng số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn.
+ Đối với các cơ quan, doanh nghiệp, trường học: Số lượng không vượt quá 1/5 tổng số đầu mối đăng ký các danh hiệu khen thưởng từ đầu năm.
- Tiêu chuẩn:
+ Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo ANTT.
+ Có mô hình, điển hình về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, có lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự vững mạnh.
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, trường học, hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả, thiết thực.
2. Khen thưởng chuyên đề
Khen thưởng chuyên đề cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết…của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh qua sơ kết, tổng kết giai đoạn từ 03 năm trở lên. Trong 01 năm, mỗi tập thể hoặc cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng khen (kể cả thành tích khen thưởng hàng năm hoặc khen tổng kết các chuyên đề).
a. Tặng Bằng khen của UBND tỉnh đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc trong thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở, có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi cấp tỉnh.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
b. Tặng Bằng khen của UBND tỉnh đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có tác dụng nêu gương sáng cấp tỉnh.
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Khen thưởng đột xuất
Tặng Bằng khen của UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, góp phần đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở.
Điều 14. Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng Giấy khen
Giấy khen là hình thức khen thưởng của UBND các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc Công an tỉnh cho các cá nhân, tập thể khi tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm; khi sơ kết, tổng kết các chuyên đề hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ ANTT. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Giám đốc Công an tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể số lượng Giấy khen cho tập thể và cá nhân.
1. Khen thưởng tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm
a. Cá nhân được xét tặng Giấy khen đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố; Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, trường học).
- Lập được thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác, các đợt thi đua; tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích đột xuất trong phòng, chống tội phạm, bảo vệ ANTT ở đơn vị cơ sở.
b. Tập thể được xét tặng Giấy khen đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác, các đợt thi đua hoặc lập được thành tích đột xuất (đối với tập thể cán bộ, nhân viên Công an xã, Bảo vệ dân phố); tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Thực hành tiết kiệm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
c. Khen thưởng chuyên đề công tác, các đợt thi đua đặc biệt giao Giám đốc Công an tỉnh hướng dẫn.
2. Khen thưởng đột xuất
Tặng Giấy khen của UBND huyện, thị xã, thành phố và của Giám đốc Công tỉnh cho tập thể (Công an xã, Ban bảo vệ dân phố, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, trường học và các tổ chức quần chúng làm công tác ANTT ở cơ sở), cá nhân (đối với mọi tầng lớp nhân dân) có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ ANTT.
Điều 15. Tuyến trình thực hiện
I. Khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ định kỳ hàng năm
1. Xét đề nghị Cờ thi đua của UBND tỉnh
1.1. Phân thành Khối thi đua
Toàn tỉnh chia thành 06 Khối thi đua, mỗi Khối thi đua có một Khối trưởng và được xét chọn 01 Cờ thi đua của UBND tỉnh, cụ thể:
a) Khối xã miền núi, đồng bằng và Khối phường, thị trấn
- Khối xã miền núi gồm 03 huyện: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh. Năm 2015, phân công huyện Đồng Xuân làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành viên trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
- Khối xã đồng bằng: Thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu, huyện Đông Hòa, huyện Tây Hòa, huyện Tuy An, huyện Phú Hòa. Năm 2015, phân công Thành phố Tuy Hòa làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành viên trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
- Khối phường, thị trấn: Năm 2015, phân công thị xã Sông Cầu làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành viên trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
b) Khối cơ quan, doanh nghiệp, trường học
- Khối cơ quan: Năm 2015 phân công Tỉnh Đoàn Phú Yên làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành viên trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
- Khối doanh nghiệp: Năm 2015 phân công Chi nhánh xăng dầu Phú Yên làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành viên trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
- Khối trường học: Năm 2015 phân công Trường THPT Nguyễn Huệ làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành viên trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
1.2. Nhiệm vụ và quy trình họp Khối thi đua
- Đầu năm, các Khối thi đua tập hợp danh sách các đơn vị trong Khối đăng ký danh hiệu Cờ thi đua UBND tỉnh, tổ chức ký kết giao ước thi đua. Cuối năm (sau khi có hướng dẫn tổng kết của Công an tỉnh), các Khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét Cờ thi đua của UBND tỉnh trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, gồm: 01 Cờ dẫn đầu khối xã miền núi, 01 Cờ dẫn đầu khối xã đồng bằng, 01 Cờ dẫn đầu khối phường, thị trấn; 01 Cờ dẫn đầu khối cơ quan, 01 Cờ dẫn đầu khối doanh nghiệp và 01 Cờ dẫn đầu khối trường học.
Đối với Khối xã đồng bằng, Khối xã miền núi và Khối phường, thị trấn: Bình xét thêm 01 Cờ thi đua dẫn đầu lực lượng Công an xã và 01 Cờ thi đua dẫn đầu lực lượng Bảo vệ dân phố trong toàn tỉnh trong phong trào thi đua Vì ANTQ.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, trên cơ sở đăng ký thi đua đầu năm và đề nghị của các đơn vị, địa phương hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị khen thưởng (Tờ trình đề nghị khen thưởng, biên bản họp, báo cáo thành tích) gửi về Khối trưởng.
- Khối trưởng có nhiệm vụ: Tập hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong Khối; tổ chức họp Khối, thảo luận, bỏ phiếu suy tôn, bình chọn đơn vị xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị Cờ thi đua của UBND tỉnh; báo cáo kết quả họp Khối và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công an tỉnh (qua PV28) chậm nhất là ngày 15/11 hàng năm. Khi họp bình xét, suy tôn Cờ UBND tỉnh phải mời lãnh đạo Công an tỉnh, Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (PV28), riêng khối thi đua trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học mời lãnh đạo Phòng An ninh chính trị nội bộ (PA83), Phòng An ninh kinh tế (PA81)- Công an tỉnh để dự và chỉ đạo.
2. Xét đề nghị Bằng khen của UBND Tỉnh
- Đối với các xã, phường, thị trấn: Trưởng Công an các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, xem xét trình Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp huyện xét, đề nghị Hội đồng Thi đua-khen thưởng Công an tỉnh xét, đề nghị UBND Tỉnh quyết định.
- Đối với Khối cơ quan, doanh nghiệp, trường học: Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường học đề nghị Hội đồng Thi đua - khen thưởng Công an tỉnh xét, đề nghị UBND tỉnh quyết định.
II. Khen thưởng chuyên đề, khen thưởng đột xuất trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
- Bằng khen của UBND tỉnh đối với cơ quan, doanh nghiệp, trường học do thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường học đề nghị Hội đồng Thi đua - khen thưởng Công an tỉnh xét, đề nghị UBND tỉnh quyết định.
- Bằng khen của UBND tỉnh đối với cơ sở xã, phường, thị trấn do Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố xem xét, đề nghị Hội đồng Thi đua - khen thưởng Công an tỉnh xét, đề nghị UBND tỉnh quyết định.
- Giấy khen của Giám đốc Công an tỉnh đối với cơ sở xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh nghiệp, trường học do Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường học xem xét, đề nghị Hội đồng Thi đua-khen thưởng Công an tỉnh xét, đề nghị Giám đốc Công an tỉnh quyết định.
- Giấy khen của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đối với cơ sở xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh nghiệp, trường học do Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố đề nghị Hội đồng Thi đua - khen thưởng UBND các huyện, thị xã, thành phố xét, đề nghị Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định.
THẨM QUYỀN TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Người có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.
Điều 17. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua
a. Tờ trình của cấp đề nghị khen thưởng;
b. Biên bản bình xét thi đua của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng;
c. Danh sách trích ngang thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng;
d. Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân.
e. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân:
- Báo cáo thành tích của tập thể có nhận xét, đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng;
- Báo cáo thành tích cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, có xác nhận, đóng dấu của cấp trình khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
a. Tờ trình của cấp đề nghị khen thưởng.
b. Biên bản cuộc họp xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng thi đua khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng.
c. Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể:
- Đối với cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và xác nhận, chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng.
- Đối với tập thể có nhận xét, đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và có xác nhận, chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng.
d. Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân.
e. Đối với hình thức khen thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh phải có xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan quản lý thuế trực tiếp đối với đơn vị phải nộp thuế.
3. Hồ sơ đề nghị theo thủ tục đơn giản
a. Những trường hợp đủ các điều kiện sau được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng.
- Lập được thành tích đột xuất trong chiến đấu, công tác, tham gia tấn công trấn áp tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Thành tích, công trạng rõ ràng.
b. Hồ sơ khen theo thủ tục đơn giản gồm:
- Tờ trình của cấp đề nghị khen thưởng.
- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản, có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
4. Mốc tính thời gian khen thưởng tổng kết hàng năm phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, thi đua trong lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố tính từ ngày 15/11 của năm trước đến ngày 14 tháng 11 năm sau.
Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, khen thưởng công nhận các danh hiệu thi đua “Vì ANTQ” gửi về Công an tỉnh Phú Yên (qua Phòng xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ) trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
Điều 18. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hình thành từ ngân sách Nhà nước chi cho công tác an ninh, trật tự; ngân sách địa phương đảm bảo chi cho sơ kết, tổng kết, khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức hoặc các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Việc quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/3/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Công văn số 109/BCA-V22, ngày 22/01/2015 của Bộ Công an về việc hướng dẫn mức chi tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo Thông tư số 40/2014/TT-BCA , ngày 23/9/2014 của Bộ Công an.
Điều 19. Quỹ thi đua, khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ được sử dụng để chi
1. Chi in Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, Cờ thi đua; khung Bằng khen, Giấy khen.
2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Hội đồng thi đua, khen thưởng UBND các cấp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các khối thi đua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích mà mình đề nghị và xác nhận. Trường hợp phát hiện tập thể, cá nhân gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm làm các thủ tục trình UBND tỉnh xét quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
- Nếu gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng thì hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật, tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, các khối thi đua tổ chức thực hiện quy chế này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh theo dõi, kiểm tra và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng kịp thời.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng lập kế hoạch, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng qũy thi đua, khen thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và phong trào thi đua Vì ANTQ trong lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố cho các đơn vị, địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, xử lý cho phù hợp./.
- 1Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 63/2014/QĐ-UBND Quy chế công tác Thi đua, Khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 3058/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 64/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 7Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, với Chủ đề “Phú Yên đoàn kết, sáng tạo, tích cực thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
- 8Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 xây dựng và nhân điển hình tiên tiến giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Kế hoạch 1904/KH-UBND năm 2016 tổng kết 10 năm thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP về bảo vệ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 10Quyết định 2492/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 1395/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 13Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về khen thưởng lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào thi đua Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14Quyết định 20/2019/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 4 quy định về tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
- 15Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 16Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2021
- 1Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 04/2021/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2021
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 6Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 7Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 8Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 9Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 10Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 11Thông tư 07/2014/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP, Nghị định 39/2012/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 63/2014/QĐ-UBND Quy chế công tác Thi đua, Khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Thông tư 40/2014/TT-BCA hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 14Quyết định 3058/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 15Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy chế công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
- 16Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- 17Quyết định 64/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 18Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 19Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2016 Phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, với Chủ đề “Phú Yên đoàn kết, sáng tạo, tích cực thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
- 20Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 xây dựng và nhân điển hình tiên tiến giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 21Kế hoạch 1904/KH-UBND năm 2016 tổng kết 10 năm thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP về bảo vệ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 22Quyết định 2492/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Nghệ An
- 23Quyết định 1395/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020
- 24Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 25Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về khen thưởng lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào thi đua Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 26Quyết định 20/2019/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 4 quy định về tổ chức, chế độ, chính sách và trang bị đối với lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 07/2012/QĐ-UBND
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 42/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra