Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2007/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 06 tháng 8 năm 2007 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TỈNH KONTUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 25/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ 2002 đến năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010);
Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010);
Căn cứ Công văn số 3481/GDTrH ngày 6/5/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng trường chuẩn quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/NQ-HĐND, ngày 11/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khoá IX, kỳ họp thứ 8 về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Kon Tum với chỉ tiêu: Trong giai đoạn 2006-2010 phấn đấu xây dựng 80 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó: Mầm non 20 trường, Tiểu học 40 trường, Trung học cơ sở 15 trường và Trung học phổ thông 05 trường.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND, ngày 06/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. Vài nét về tình hình phát triển của ngành GD&ĐT tỉnh Kon Tum và mục đích ý nghĩa của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
1. Vài nét về tình hình phát triển của ngành GD&ĐT tỉnh Kon Tum
Từ khi tái thành lập lại tỉnh đến nay, sự nghiệp giáo dục tỉnh Kon Tum đã có nhiều khởi sắc; đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000 và đang triển khai sâu rộng công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục nghề nghiệp cũng không ngừng phát triển, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ và nhân dân trong tỉnh. Tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo đã tăng lên. Giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã được cải thiện đáng kể. Cơ sở vật chất trường học đã từng bước tăng cường. Tỷ lệ giáo viên người DTTS ngày càng tăng. Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi ra lớp học ngày càng cao. Nhân dân đã thực sự quan tâm đến công tác giáo dục.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, giáo dục Kon Tum đang còn những tồn tại và thách thức. Chất lượng giáo dục vùng DTTS còn thấp; tình trạng lưu ban, bỏ học, học không chuyên cần còn xảy ra. Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ ở các môn học; giáo viên người Kinh công tác tại các xã vùng DTTS hầu hết còn trẻ, điều động từ nơi khác đến chưa am hiểu tâm lý, sinh lý học sinh. Cơ sở vật chất trường học vẫn còn thiếu, hầu hết các trường học chưa có phòng thí nghiệm thực hành, phòng học bộ môn, thư viện, và các phòng chức năng khác.
2. Ý nghĩa, mục đích của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một mục tiêu nằm trong qui hoạch mạng lưới trường lớp của tỉnh nhằm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010 của Nhà nước.
Xây dựng trường chuẩn quốc gia theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá về cơ sở vật chất, về công tác quản lý, về chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng dạy và học, nhằm đảm bảo chất lượng toàn diện là mục tiêu phấn đấu chung của tất cả các loại hình nhà trường.
Xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia là một cách đầu tư cho giáo dục tốt nhất, hoàn chỉnh nhất; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện cải cách giáo dục, đáp ứng yêu cầu “Từng bước hiện đại hoá nhà trường” theo tinh thần kết luận Hội nghị Trung ương 6 BCH khoá IX.
II. Những căn cứ để xây dựng Đề án
- Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010;
- Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội Tây Nguyên;
- Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2005;
- Quyết định số 25/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ 2002 đến năm 2005;
- Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
- Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010);
- Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010);
- Công văn số 3481/GDTrH ngày 6/5/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng trường chuẩn quốc gia;
Ngoài ra, Đề án còn căn cứ tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của tỉnh Kon Tum; kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia của các đơn vị cơ sở.
III. Phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng: Xây dựng hệ thống trường mầm non, tiểu học và trung học tỉnh Kon Tum đạt chuẩn quốc gia.
2. Thời gian: Đề án thực hiện trong giai đoạn 2006-2010.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VIỆC XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
I. Đánh giá chung về tình hình giáo dục tỉnh Kon Tum
1. Về trường, lớp, học sinh (năm học 2006-2007)
Cấp học | Số trường | Số lớp | Số HS | Ghi chú |
Mầm non | 92 | 1.043 | 22.561 |
|
Tiểu học | 114 | 2.336 | 53.236 |
|
TH-THCS | 14 | 1.080 | 37.391 |
|
THCS | 79 |
| ||
PT DTNT | 9 | 333 | 13.759 |
|
THPT | 7 |
| ||
Cộng | 315 | 4.792 | 126.947 |
|
Nhìn chung số lượng trường lớp và học sinh các bậc học đã tương đối ổn định; còn một số trường ghép hai cấp học, hiện nay còn 14 trường ghép tiểu học và trung học cơ sở (TH-THCS); các trường dân tộc nội trú (DTNT) đều ghép cấp THCS và cấp THPT. Điều này khó khăn cho công tác quản lý, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của các trường.
Về giáo dục mầm non: Số trẻ từ 0 ->2 tuổi gửi các nhà trẻ, trường mầm non, chiếm 10,6%. Số trẻ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỉ lệ 79 %; trong đó trẻ 5 tuổi đến trường là 8.529 cháu, đạt tỉ lệ 98,6%.
Về giáo dục phổ thông: Tổng số học sinh phổ thông là 104.386. Tỉ lệ huy động từ 6 - 11 tuổi là 95,8 %; trong đó trẻ 6 tuổi vào học lớp một là 98 %. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp lớp 5 vào học lớp 6 đạt tỉ lệ 95,1 %; học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 đạt 85,8 %. Đối với tiểu học, số lượng học sinh đã đi vào ổn định có xu hướng giảm, THCS và THPT tăng mạnh.
Do đặc thù của tỉnh, nhiều huyện địa bàn phức tạp, giao thông không thuận lợi nên cơ cấu học sinh các bậc học giữa các địa phương có sự chênh lệch lớn.
2. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên không ngừng được củng cố, bổ sung về số lượng và nâng dần trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy học, từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy. Công tác quản lý giáo dục đã được cải tiến, hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, vẫn còn có những bất cập sau:
- Một số cán bộ quản lý chưa đủ trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý, thiếu sự năng động trong công tác quản lý, có tư tưởng yên vị không chịu học tập để nâng cao trình độ.
- Số lượng giáo viên đảm bảo về số lượng nhưng lại mất cân đối, thiếu đồng bộ trong một số môn học.
- Đội ngũ nhân viên (văn thư, kế toán, thư viện, thí nghiệm, y tế…) còn thiếu nhiều và không đạt chuẩn về đào tạo, nhiều trường phải sử dụng giáo viên kiêm nhiệm các công tác này.
3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Với sự cố gắng nỗ lực của ngành, bằng nguồn vốn vay, dự án, chương trình kiên cố hoá trường lớp, chương trình 135, xã hội hoá giáo dục,...đã xây dựng được các trường lớp khang trang, đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học tạo điều kiện tốt nhất cho người dạy, người học.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất trường học vẫn còn thiếu, hầu hết các trường học chưa có phòng thí nghiệm thực hành, phòng học bộ môn, thư viện. Nhiều phòng học được xây dựng trước giải phóng và trong thời kỳ bao cấp đến nay đã xuống cấp nghiêm trọng, số phòng học tạm thời, bán kiên cố vẫn còn nhiều.
4. Về chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục có chuyển biến tích cực; các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được phát triển rộng khắp và phong phú. Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội được chú trọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy- học được tăng cường. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh luôn được ngành quan tâm và chỉ đạo thường xuyên. Chất lượng chung của học sinh người Kinh và DTTS đều tăng rõ rệt so với các năm trước.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục trong toàn tỉnh không đồng đều, có sự chênh lệch rõ rệt giữa vùng thuận lợi với vùng khó khăn. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học ở tất cả các cấp học trong tỉnh còn cao, nhất là cấp tiểu học và đặc biệt ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
II. Tình hình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
1. Số trường đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2006 -2010
* Các trường trực thuộc
Tổng số trường: 16, trong đó chọn và đăng kí 5 trường, đạt tỉ lệ: 31,3%
Khối THPT: Tổng số 7 trường, chọn và đăng kí 4 trường (THPT Kon Tum, TH Chuyên, THPT Đăk Tô, THPT Ngọc Hồi). Khối PT DTNT: Tổng số 9 trường, chọn và đăng kí 1 trường (DTNT Tỉnh).
* Các phòng giáo dục
Số TT | Đơn vị | Mầm non | Tiểu học | THCS | ||||||
Tổng số | Đăng kí | Tổng số | Đăng kí | Tổng số | Đăng kí | |||||
SL | TL% | SL | TL% | SL | TL% | |||||
1 | PGD Thị xã | 23 | 5 | 21.7 | 32 | 10 | 31.3 | 16 | 3 | 18.8 |
2 | PGD Đăk Hà | 10 | 6 | 60.0 | 17 | 9 | 52.9 | 9 | 4 | 44.4 |
3 | PGD Đăk Tô | 11 | 3 | 27.3 | 10 | 5 | 50.0 | 9 | 2 | 22.2 |
4 | PGD Ngọc Hồi | 8 | 1 | 12.5 | 12 | 4 | 33.3 | 8 | 1 | 12.5 |
5 | PGD Đăk Glei | 12 | 0 | 0.0 | 11 | 2 | 18.2 | 12 | 1 | 8.3 |
6 | PGD Sa Thầy | 7 | 2 | 28.6 | 8 | 3 | 37.5 | 12 | 1 | 8.3 |
7 | PGD Kon Rẫy | 7 | 1 | 14.3 | 9 | 3 | 33.3 | 7 | 1 | 14.3 |
8 | PGD Kon Plong | 3 | 2 | 66.7 | 4 | 2 | 50.0 | 9 | 1 | 11.1 |
9 | PGD Tu Mơ Rông | 11 | 0 | 0.0 | 11 | 2 | 18.2 | 11 | 1 | 9.1 |
| Tổng cộng | 92 | 20 | 21.7 | 114 | 40 | 35.1 | 93 | 15 | 16.1 |
2. Đánh giá thực trạng các trường đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo các tiêu chuẩn quy định
2.1. Bậc Mầm non
Số trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 (2001- 2005) là 4 trường: MN Thực hành sư phạm, MN Hoa hồng (Thị xã); MN Sơn Ca (Đăk Hà); MN số 1 Thị trấn Đăk Tô.
Số trường đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2006-2010 là 20 trường trên tổng số 92 trường chiếm tỉ lệ 21,7%.
Tổng số trường mầm non | Số trường đăng kí đạt chuẩn | Số trường đạt từng tiêu chuẩn năm 2006 | ||||
TC1 (Tổ chức nhà trường) | TC 2 (Cán bộ, GV, NV) | TC3 (Chất lượng GD) | TC4 (Cơ sở VC, thiết bị) | TC5 (XHHGD) | ||
92 | 20 | 15 | 10 | 11 | 4 | 14 |
Đánh giá thực trạng các trường mầm non đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia (Phụ lục 1a)
2.1.1. Tiêu chuẩn 1: Công tác tổ chức quản lý nhà trường
Các trường mầm non đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đều hoàn thiện tổ chức quản lý nhà trường, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của chính quyền địa phương và sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục, có kế hoạch và biện pháp cụ thể để thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường. Công tác hành chính, quản trị đảm bảo được các điều kiện chăm sóc trẻ và chăm lo đời sống giáo viên, cán bộ nhân viên.
Các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ huynh) hoạt động đi vào nền nếp, có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Một số trường chưa làm tốt công tác tham mưu với các cấp chính quyền để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.
2.1.2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng có trình độ đào tạo đạt chuẩn theo quy định của điều lệ trường mầm non, được xếp loại tốt về năng lực và hiệu quả quản lý, có phẩm chất đạo đức tốt được mọi người tín nhiệm.
Đảm bảo đủ giáo viên và nhân viên theo quy định trong Điều lệ trường mầm non; trình độ đào tạo của giáo viên, phẩm chất đạo đức của giáo viên và nhân viên đảm bảo tiêu chuẩn của trường mầm non nông thôn và thành thị.
Các trường vùng khó khăn (Tu Mơ Rông, Kon Plong), đội ngũ cán bộ quản lý còn hạn chế về năng lực, chưa tham gia lớp bồi dưỡng quản lý, đội ngũ giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn chưa đáp ứng yêu cầu.
2.1.3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
Các trường thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, đẩy mạnh các hoạt động chuyên đề, đảm bảo tỉ lệ chuyên cần của trẻ, đạt tỉ lệ về chăm sóc và về chất lượng giáo dục trẻ. Tuy nhiên tỉ lệ về chăm sóc trẻ (80% trẻ đạt sức khoẻ kênh A, không có trẻ kênh C) thì nhiều trường chưa đạt.
2.1.4. Tiêu chuẩn 4: Qui mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
Quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đã có những chuyển biến rõ nét, nhiều trường học được xây dựng mới, kiên cố, khang trang, thiết bị được bổ sung nâng cấp.
Các trường có khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, diện tích bảo đảm theo quy định, tất cả các trường đều có cổng trường, biển trường, khu nước sạch, công trình vệ sinh, khuôn viên sạch đẹp.
Một số trường trọng điểm được đầu tư xây dựng các phòng học, phòng chức năng: phòng hiệu trưởng, văn phòng nhà trường, phòng hoạt động âm nhạc, phòng y tế, khu vệ sinh, khu vực nhà bếp và sân chơi.
Tuy nhiên nhiều trường mầm non chưa đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn cơ sở vật chất của trường chuẩn quốc gia.
2.1.5. Tiêu chuẩn 5: Thực hiện xã hội hoá giáo dục
Các trường mầm non làm tốt việc vận động, tham mưu các cấp, các ngành địa phương thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non.
Huy động sự tham gia của cộng đồng vào việc chăm sóc giáo dục trẻ, phối hợp tốt giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc giáo dục mầm non, đảm bảo tỉ lệ huy động các cháu ra lớp đúng độ tuổi.
2.2. Bậc Tiểu học
Số trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 (2001 - 2005) là 5 trường : TH Thực hành sư phạm, TH Phan Đình Phùng (Thị xã); TH Kim Đồng, TH Lê Văn Tám (Đăk Hà); Tiểu học số 1 Thị trấn Đăk Tô.
Số trường đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 giai đoạn 2006-2010 là 35 trường và 5 trường đạt chuẩn quốc gia đoạn 1 đăng kí mức độ 2 (TH Thực hành sư phạm, TH Phan Đình Phùng (Thị xã); TH Kim Đồng , TH Lê Văn Tám (Đăk Hà); TH số 1 Thị trấn Đăk Tô.
Tổng số trường mầm non | Số trường đăng kí đạt chuẩn | Số trường đạt từng tiêu chuẩn năm 2006 | ||||
TC1 (Tổ chức quản lý) | TC 2 (Đội ngũ GV) | TC3 (Chất lượng GD) | TC4 (Cơ sở VC, thiết bị) | TC5 (XHHGD) | ||
114 | 40 | 25 | 13 | 20 | 2 | 17 |
Đánh giá hiện trạng các trường tiểu học đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia (Phụ lục 1b)
2.2.1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
Các trường tiểu học đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đang hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý nhà trường :
- Về công tác quản lý: các trường xây dựng cụ thể kế hoạch hoạt động theo từng năm học, có biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch; quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, lưu trữ hồ sơ, sổ sách đầy đủ và khoa học.
- Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đạt chuẩn về trình độ đào tạo và trình độ quản lý, có năng lực về chuyên môn và quản lý trường học, có phẩm chất đạo đức tốt, sức khoẻ tốt .
- Các tổ chức đoàn thể và hội đồng trong nhà trường hoạt động đi vào nề nếp, có hiệu quả, thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong trường học.
Còn một số hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chưa qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
2.2.2. Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên
Đảm bảo đủ số lượng và loại hình giáo viên theo quy định, dạy đủ các môn học bắt buộc ở tiểu học. Có trên 90% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo; trong đó có trên 20% số giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo.
Hoạt động của các tổ chuyên môn: Thường xuyên trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi hoạt động này.
Có quy hoạch xây dựng đội ngũ, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để tất cả giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn; thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên còn một số tồn tại:
- Số giáo viên chưa đạt chuẩn vẫn còn nhiều; giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện còn thiếu so với quy định.
- Thiếu giáo viên Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngoại ngữ và Tin học.
2.2.3. Tiêu chuẩn 3: Hoạt động và chất lượng giáo dục
Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục: Các trường dạy đủ các môn học, dạy đúng chương trình, kế hoạch theo quy định, tăng số học sinh học 2buổi/ ngày (trên 20%) , tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, bồi dưỡng học sinh yếu có hiệu quả.
Các trường đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh. Chất lượng và hiệu quả giáo dục trong những năm qua được nâng dần lên, có tính ổn định. Chất lượng học sinh DTTS còn thấp.
2.2.4. Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học
Các trường được đầu tư xây dựng kiên cố, có đủ phòng học, diện tích khuôn viên đảm bảo. Phương tiện, thiết bị giáo dục được trang bị và tự bổ sung khá đầy đủ. Một số tồn tại:
- Số phòng học kiên cố còn ít, số phòng cũ, sử dụng lâu năm xuống cấp còn nhiều, không đủ phòng để tổ chức học 2 buổi / ngày.
- Các phòng chức năng còn thiếu so quy định.
- Trang thiết bị còn thiếu so với nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
- Hệ thống nước sinh hoạt, nhà vệ sinh, nhà xe của nhiều trường còn thiếu hoặc tạm bợ.
Hiện tại có 2/40 trường đăng kí đã đạt tiêu chuẩn 4, chiếm tỷ lệ 5% ; Do vậy, cần đầu tư thêm cơ sở vật chất, nhất là các phòng bộ môn, khu hành chính... thì các trường mới đạt chuẩn.
2.2.5. Tiêu chuẩn 5: Thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục
Đã huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục toàn diện cho học sinh và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Tuy nhiên, một số trường ở vùng khó khăn thì sự tham gia của gia đình và cộng đồng còn thấp.
2.3. Bậc Trung học
Hiện tại chưa có trường THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia. Số trường trung học chọn và đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2006-2010 là những trường vùng thuận lợi, cơ sở vật chất và chất lượng dạy học tương đối tốt, số trường chọn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là 20 trường; trong đó THCS có 15 trường, THPT 4 trường và DTNT 1 trường.
Cấp học | Tổng số trường | Số trường đăng kí đạt chuẩn | Số trường đạt từng tiêu chuẩn năm 2006 | ||||
TC1 (Tổ chức nhà trường) | TC 2 (CBQL, GV, NV) | TC3 (Chất lượng GD) | TC4 (CSVC, thiết bị) | TC5 (XHHGD) | |||
THCS | 93 | 15 | 6 | 6 | 4 | 0 | 5 |
THPT | 7 | 4 | 2 | 2 | 2 | 0 | 2 |
DTNT | 9 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cộng | 109 | 20 | 8 | 8 | 6 | 0 | 7 |
Đánh giá hiện trạng các trường trung học đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia (Phụ lục 1c, 1d)
2.3.1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức nhà trường
Các trường THPT, PTDT nội trú và THCS đang hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà trường, các bộ phận đã hoạt động đi vào nền nếp, có hiệu quả, hệ thống hồ sơ sổ sách đầy đủ. Tổ chức Đảng, đoàn thể và các Hội đồng trong nhà trường có đủ hồ sơ, biên bản hoạt động theo từng năm học.
Tuy nhiên về hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng của một số trường chưa đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn. Một số trường học vượt quá 45 lớp.
2.3.2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Cán bộ quản lý và giáo viên: Có đủ số lượng và cơ bản đạt về chuẩn đào tạo. Năng lực quản lý đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, một số giáo viên còn thiếu ý thức tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, đội ngũ nhân viên còn thiếu nhiều và chưa đạt chuẩn đào tạo. Các trường THCS còn thiếu giáo viên âm nhạc, mỹ thuật, một số chưa đạt chuẩn về đào tạo.
2.3.3. Tiêu chuẩn 3 : Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục (học lực, hạnh kiểm) của một số trường ở bậc trung học được duy trì ổn định, đạt tỉ lệ theo chuẩn quy định. Các hoạt động thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, giáo dục trật tự an toàn giao thông, giáo dục thể chất, giáo dục ngoài giờ lên lớp được duy trì và phát triển.
Tồn tại: Học lực ở một số trường còn thấp so quy định, một số trường hàng năm chưa tổ chức khám sức khoẻ định kì cho học sinh toàn trường.
2.3.4. Tiêu chuẩn 4 : Cơ sở vật chất và thiết bị
Các trường cơ bản đủ phòng học cho việc tổ chức học 2 ca, có khuôn viên trường riêng biệt. Một số trường (THPT Kon Tum, THCS Chu Văn An – Đăk Hà) cơ bản đáp ứng về cơ sở vật chất. Các trường còn lại chưa đáp ứng được về tiêu chuẩn cơ sở vật chất: Khu hành chính chật chội, xuống cấp; thiếu phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, phòng tập đa năng; Phòng thư viện, phòng truyền thống, phòng y tế học đường chưa đảm bảo theo quy định.
2.3.5. Tiêu chuẩn 5 : Công tác xã hội hoá giáo dục
Đã huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục toàn diện cho học sinh và xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Một số trường ở vùng khó khăn đang cố gắng hoàn thiện công tác này.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1. Quan điểm xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Xác định rõ việc xây dựng trường chuẩn quốc gia là mục tiêu quốc gia, là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là mục tiêu của địa phương góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh Kon Tum. Các cấp, các ngành đều phải có trách nhiệm với công việc này.
Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một mục tiêu nằm trong qui hoạch mạng lưới trường lớp của tỉnh nhằm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010 của Nhà nước.
Xây dựng trường chuẩn quốc gia theo hướng có trọng điểm, tập trung đầu tư vào những trường có điều kiện thuận lợi, chuẩn hoá, hiện đại hoá về cơ sở vật chất, về công tác quản lý, tổ chức dạy và học, nhằm đảm bảo chất lượng toàn diện tương xứng với sự phát triển của tỉnh nhà.
Huy động mọi nguồn lực của xã hội, làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để xây dựng trường đạt chuẩn, giữ vững các trường đã đạt và nhân rộng trong toàn ngành, phát động phong trào chung của địa phương trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc xây dựng các tiêu chuẩn theo đúng lộ trình; các cấp chỉ đạo phải kịp thời điều chỉnh, bổ sung, tháo gỡ những vướng mắc để các trường đạt chuẩn theo đúng tiến độ.
2. Mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
2.1. Mục tiêu tổng quát
Làm chuyển biến về nhận thức trong các cấp, các ngành, nhất là ngành GD&ĐT trên cơ sở đó, huy động sức mạnh tổng hợp của nhà trường - gia đình - xã hội để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ chung của cả nước và của các nước phát triển, phù hợp với tình hình của địa phương, phục vụ cho sự phát triển của tỉnh nhà.
Trong giai đoạn 2006 - 2010, ngành GD&ĐT Kon Tum phấn đấu xây dựng 80/315 trường đạt chuẩn quốc gia (bao gồm hệ thống trường thuộc các ngành học, bậc học: Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT) là mục tiêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIII “phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất 35% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia”.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá cụ thể, chi tiết thực trạng của từng trường theo các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng lộ trình thích hợp để đạt các tiêu chuẩn của từng bậc học. Tiếp tục củng cố và giữ vững các trường đã được công nhận đạt chuẩn.
Lộ trình thực hiện các trường đạt chuẩn quốc gia 2006-2010:
Bậc học | Tổng số trường đạt chuẩn | Dự kiến số trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình (từng năm) | ||||
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | ||
Mầm non | 20 | 3 | 5 | 6 | 4 | 2 |
Tiểu học | 40 | 0 | 6 | 7 | 14 | 13 |
THCS | 15 | 0 | 1 | 2 | 7 | 5 |
THPT và PT DTNT | 5 | 0 | 1 | 0 | 1 | 3 |
Tổng cộng | 80 | 3 | 13 | 15 | 26 | 23 |
(Chi tiết có các phụ lục 1a, 1b, 1c, 1d kèm theo)
3. Các giải pháp xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Do đặc thù về địa hình, kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum, nên việc xây dựng trường chuẩn quốc gia sẽ có nhiều khó khăn. Chính vì vậy, đòi hỏi các cấp chính quyền và toàn ngành giáo dục phải có những giải pháp mạnh, đồng bộ, kịp thời, khả thi mới có thể thực hiện được mục tiêu xây dựng 80 trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2006 - 2010.
Để hoàn thành mục tiêu này cần thực hiện các giải pháp sau đây:
3.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
Tuyên truyền rộng rãi trong các cấp, các ngành và trong toàn xã hội để làm chuyển biến tư tưởng, nhận thức, hiểu rõ việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, các cấp các ngành và toàn xã hội quan tâm. Quán triệt việc xây dựng trường đạt chuẩn là xây dựng mô hình nhà trường mới với chất lượng giáo dục cao, thể hiện sự phát triển diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong toàn ngành học tập, quán triệt chủ trương và các văn bản của cấp trên về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; nghiên cứu và thấm nhuần 5 tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia từng cấp học, để từ đó quyết tâm xây dựng.
3.2. Giải pháp 2: Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp, kiện toàn công tác tổ chức, kiểm tra việc thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia
Thành lập ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia từ cấp tỉnh đến cấp trường, phân công phân nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá định kì, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm ở từng đơn vị.
Tổ chức cam kết trách nhiệm của ban chỉ đạo với các đơn vị trong việc thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia theo đúng lộ trình và đề án đã được phê duyệt.
Các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và kiểm tra đôn đốc các ban chỉ đạo triển khai thực hiện.
3.3. Giải pháp 3: Về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của từng ngành học, bậc học để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.
Lập kế hoạch chi tiết và cụ thể về việc khảo sát trình độ và năng lực của toàn bộ đội ngũ, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, đồng bộ và lâu dài. Thực hiện tốt hơn nữa các chương trình quốc gia về công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đổi mới phương pháp quản lý và phương pháp giảng dạy.
Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Thực hiện việc luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên để đội ngũ các trường trong đề án đảm bảo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.
Phát động sâu rộng trong toàn ngành về phong trào tự học, tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, phấn đấu mỗi giáo viên trở thành giáo viên giỏi các cấp; có chế độ động viên, khen thưởng và đãi ngộ đội ngũ này.
Có chính sách tuyển dụng, ưu đãi, thu hút nhân tài về phục vụ sự nghiệp giáo dục. Giao quyền tự chủ cho Hiệu trưởng trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia.
3.4. Giải pháp 4: Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường học từ tỉnh đến các huyện, thị. Từ đó xác định nhiệm vụ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia từng giai đoạn; bố trí diện tích đất dự phòng cho phát triển.
Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng CSVC và thiết bị trường học, xác định nhu cầu của từng trường, từng bậc học, cấp học. Tham mưu cho lãnh đạo các cấp tập trung đầu tư xây dựng CSVC cho các trường trong đề án theo hướng đồng bộ, hiện đại. cụ thể :
+ Xây dựng kế hoạch triển khai tiêu chí này, trong đó phải thể hiện được số lượng phòng học, khu hành chính, phòng chức năng , phòng bộ môn, khu luyện tập thể dục thể thao, khu vệ sinh, hệ thống tường rào…cần tập trung xây dựng.
+ Việc xây dựng phải được quy hoạch cụ thể, đồng bộ, dứt điểm và nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tránh trình trạng manh mún, hoặc lãng phí.
Các trường cần chủ động trong việc trang bị các phương tiện dạy học và sử dụng có hiệu quả. Phát động phong trào tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học trong toàn ngành. Có chế độ khuyến khích, hỗ trợ các giáo viên có thành tích trong lĩnh vực này.
3.4.1. Dự trù kinh phí
a) Khối các trường trực thuộc Sở:
Triển khai tại 5 trường: THPT Kon Tum, THPT Chuyên, THPT Đăk Tô, THPT Ngọc Hồi, PT DTNT tỉnh. Kinh phí thực hiện là: 12.000 triệu đồng.
(Chi tiết dự toán đầu tư cho từng trường có phụ lục 2d kèm theo).
b) Khối các trường mầm non, tiểu học, THCS thuộc các huyện, thị:
Triển khai thực hiện tại 75 trường học thuộc 9 huyện, thị xã (gồm 20 trường mầm non, 40 trường tiểu học, 15 trường THCS). Kinh phí thực hiện: 84.000 triệu đồng
(Chi tiết dự toán đầu tư cho từng trường có phụ lục 2a,2b,2c kèm theo).
Tổng cộng (a+ b) = 12.000 + 84.000 = 96.000 triệu đồng.
3.4.2. Dự trù nhu cầu kinh phí hàng năm ĐVT: Triệu đồng
TT | Đơn vị | Tổng cộng | Chia ra các năm | |||
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |||
1 | Thị xã Kon Tum | 18.800 | 1.800 | 6.000 | 6.000 | 5.000 |
2 | Huyện Đăk Hà | 13.700 | 1.700 | 4.000 | 4.000 | 4.000 |
3 | Huyện Đăk Tô | 16.700 | 1.700 | 5.000 | 5.000 | 5.000 |
4 | Huyện Ngọc Hồi | 5.100 | 500 | 2.000 | 1.500 | 1.100 |
5 | Huyện ĐăkGlei | 2.700 | 500 | 1.000 | 600 | 600 |
6 | Huyện Sa Thầy | 10.850 | 1.850 | 3.000 | 3.000 | 3.000 |
7 | Huyện Tu Mơ Rông | 6.500 | 500 | 2.000 | 2.000 | 2.000 |
8 | Huyện Kon Rẫy | 5.150 | 650 | 1.500 | 1.500 | 1.500 |
9 | Huyện Kon Plong | 4.500 | 600 | 1.500 | 1.400 | 1.000 |
10 | Các đơn vị thuộc tỉnh | 12.000 | 1.200 | 4.000 | 5.000 | 1.800 |
| Tổng cộng | 96.000 | 11.000 | 30.000 | 30.000 | 25.000 |
3.5. Giải pháp 5: Huy động mọi nguồn lực đáp ứng yêu cầu tài chính cho công tác xây dựng các trường chuẩn quốc gia.
Hiện tại hầu hết các trường trong đề án đều chưa đảm bảo về CSVC do vậy cần tập trung mọi nguồn lực để đảm bảo tính khả thi của đề án. Các trường xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2006-2010 hầu hết tập trung ở các vùng thị xã, thị trấn, có điều kiện thuận lợi; Do vậy, cần đa dạng hoá các nguồn kinh phí đầu tư xây dựng.
- Đối với các trường trực thuộc sở GD&ĐT: Ngân sách tỉnh là chủ yếu, nhưng huy động các nguồn lực khác là hết sức cần thiết. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp các sở ngành khác tích cực kêu gọi sự hỗ trợ từ Trung ương thông qua các chương trình, dự án quốc gia; đồng thời triển khai mạnh nguồn xã hội hoá giáo dục.
- Đối với các trường mầm non, tiểu học, THCS: Các trường này do các huyện, thị trực tiếp quản lý từ nhân sự đến tài chính. Do vậy, các huyện thị xã có trách nhiệm cân đối các nguồn kinh phí để thực hiện. Tuy nhiên, đây là chương trình lớn, mang tính chiến lược của tỉnh, của ngành nên Trung ương và tỉnh hỗ trợ. Các nguồn kinh phí huy động để triển khai là:
+ Ngân sách nhà nước cấp huyện, thị xã;
+ Ngân sách nhà nước cấp tỉnh bổ sung cho các huyện, thị;
+ Các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Các dự án khác có triển khai đầu tư cơ sở vật chất;
+ Xã hội hoá giáo dục.
3.6. Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
Tổ chức thực hiện việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Kiên quyết đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học. Từng bước sử dụng các thiết bị hiện đại vào trong quá trình dạy học (sử dụng công nghệ thông tin, truy cập thông tin kiến thức từ mạng internet). Phát triển mạnh hơn nữa chất lượng giáo dục mũi nhọn, nhằm tạo nguồn nhân lực cao cho địa phương.
Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ và nhóm chuyên môn, đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn tránh đi vào chủ yếu là giải quyết sự vụ hành chính. Mỗi năm yêu cầu mỗi tổ chuyên môn phải giải quyết ít nhất một nội dung chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị đối với giáo viên để họ có ý thức trách nhiệm trước học sinh nhất là học sinh dân tộc thiểu số, học sinh cá biệt, học sinh yếu nhằm hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học, lưu ban.
Tăng cường các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, giáo dục trật tự an toàn giao thông, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục kĩ năng thực hành hướng nghiệp.
Quan tâm bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, phụ đạo học sinh yếu, học sinh dân tộc nhằm nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém.
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
Thực hiện nghiêm túc việc đổi mới giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, kiên quyết chống “bệnh thành tích” trong giáo dục, đặc biệt là trong kiểm tra và đánh giá học sinh.
3.7. Giải pháp 7: Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với cơ quan, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Huy động các lực lượng xã hội (đặc biệt là Hội Cha Mẹ học sinh và các cơ quan, doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn) tham gia giáo dục toàn diện học sinh và xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, động viên khen thưởng các phong trào trong nhà trường.
Thực hiện dân chủ hóa trong trường học, công khai tài chính, tham mưu các cấp, các ngành địa phương thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục.
1. Đối với nhà trường
- Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, lập kế hoạch phấn đấu xây dựng và phát triển nhà trường để đạt các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.
- Mỗi trường học thành lập một Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn, bao gồm: Hiệu trưởng làm trưởng ban; Phó hiệu trưởng làm phó ban; các ủy viên gồm: đại diện cấp ủy hoặc chi ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn TNCSHCM hoặc tổng phụ trách đội, các tổ trưởng chuyên môn, trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Hiệu trưởng và Ban chỉ đạo căn cứ đề án của tỉnh, xây dựng chi tiết kế hoạch và tiến độ triển khai xây dựng trường mình. Đồng thời, duy trì và giữ vững những tiêu chuẩn đã được công nhận; phấn đấu đạt các tiêu chuẩn khác trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm từng tiêu chuẩn theo từng năm.
2. Đối với phòng Giáo dục
- Tham mưu với HĐND và UBND các huyện (thị), ban hành các văn bản để thực hiện chủ trương về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn.
- Lập đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa; hiện đại hóa các trường thuộc quyền quản lý trình UBND huyện (thị) phê duyệt, trong đó nêu rõ tiến độ cụ thể xây dựng trường chuẩn hàng năm.
- Tham mưu UBND huyện (thị) thành lập ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tổ chức công tác kiểm tra, xem xét trường chuẩn quốc gia ở các cấp học theo phân cấp quản lý; làm văn bản đề nghị hội đồng xét đề nghị cấp tỉnh xem xét, công nhận trường đạt chuẩn quốc gia .
- Chỉ đạo các trường thuộc quyền quản lý duy trì và giữ vững những tiêu chuẩn đã được công nhận. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, nhất là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động một cách rộng rãi đến các lực lượng xã hội, phụ huynh học sinh để tạo sự đồng thuận trong việc tham gia đóng góp tích cực về mọi mặt, đặc biệt về kinh phí trong việc xây dựng trường đạt chuẩn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phấn đấu để đạt các tiêu chuẩn khác trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Hàng năm tổ chức kiểm tra, đôn đốc các xã, phường, thị trấn, các đơn vị trường học thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia. Cuối năm học tổ chức tổng kết, đánh giá phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia, báo cáo với UBND huyện (thị).
- Thực hiện nghiêm túc việc phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của từng trường.
- Tham mưu UBND huyện (thị) về việc đề nghị UBND tỉnh thu hồi Quyết định và Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với những trường đã được công nhận nhưng không giữ vững và phát huy kết quả đạt được.
3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức khảo sát điều kiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của các đơn vị trực thuộc đã đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2006-2010, làm việc với phòng giáo dục, với địa phương các trường đăng kí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tổng hợp xây dựng Đề án chung trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh lập Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn ở cấp tỉnh, tổ chức công tác kiểm tra, xem xét đề nghị công nhận trường chuẩn quốc gia, trình chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản về chủ trương xây dựng trường chuẩn quốc gia. Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương các huyện (thị) tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá và tổng hợp định kì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm về việc xây dựng trường đạt chuẩn theo từng năm. Tham mưu và đề nghị với UBND tỉnh thu hồi Quyết định và
Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với những trường đã được công nhận nhưng không giữ vững và phát huy kết quả đạt được.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp
4.1. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Có trách nhiệm báo cáo cấp uỷ Đảng quán triệt chủ trương xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để mọi người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là cách đầu tư cho giáo dục tốt nhất. Tích cực huy động từ các nguồn lực để hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục ở địa phương, thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục
4.2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
- Quán triệt chủ trương xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đến các lực lượng xã hội, đoàn thể trong địa bàn thuộc quyền quản lý. Ban hành các văn bản về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục duy trì và giữ vững những tiêu chuẩn đã được công nhận. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, nhất là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động một cách rộng rãi đến các lực lượng xã hội, phụ huynh học sinh để tạo sự đồng thuận trong việc tham gia đóng góp tích cực về mọi mặt, đặc biệt về kinh phí trong việc xây dựng trường đạt chuẩn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phấn đấu để đạt các tiêu chuẩn khác trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Chủ động cân đối từ ngân sách địa phương, huy động kinh phí từ nhiều nguồn để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng theo yêu cầu của trường đạt chuẩn. Cấp đất xây dựng trường mới với diện tích theo đúng quy định trường đạt chuẩn quốc gia.
Phụ lục 1a
LỘ TRÌNH CÁC TRƯỜNG MẦM NON ĐĂNG KÍ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2006-2010
Đơn vị | Số TT | Trường Mầm non | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | Năm công nhận |
Thị xã | 1 | MN Duy Tân | TC1,3,5 |
| TC2,4 |
|
| 2008 |
2 | MN Quang Trung | TC1,2,3,4,5 |
|
|
|
| 2007 | |
3 | MN Quyết Thắng | TC3,5 | TC1,2 | TC4 |
|
| 2008 | |
4 | MN Hoa Hồng | TC1,2,3,4,5 |
|
|
|
| 2006 | |
5 | MN Thực hành SP | TC1,2,3,4,5 |
|
|
|
| 2006 | |
Đăk Hà | 6 | MN Sơn Ca | TC1,2,3,4,5 |
|
|
|
| 2006 |
7 | MN Đăk Mar | TC1,2,3,5 | TC4 |
|
|
| 2007 | |
8 | MG Đăk Pxy | TC1,2,3,5 | TC4 |
|
|
| 2007 | |
9 | MN Hoa Hồng | TC1,2,3,5 | TC4 |
|
|
| 2007 | |
10 | MG Đăk Ui | TC1,2,3,5 |
|
| TC4 |
| 2009 | |
11 | MG Hà Mòn | TC1,3,5 |
| TC2 |
| TC4 | 2010 | |
Đăk Tô | 12 | MN Số 1Thị Trấn | TC1,2,3 |
| TC5 | TC4 |
| 2009 |
13 | MN Số 2 Thị Trấn |
| TC3 | TC1,2 | TC4,5 |
| 2009 | |
14 | MN Số 1 Diên Bình |
|
| TC1,2,3 |
| TC4,5 | 2010 | |
Ngọc Hồi | 15 | MN Hoa Hồng | TC1,2,5 | TC3,4 |
|
|
| 2007 |
Sa Thầy | 16 | MN Thị Trấn | TC1,5 | TC2 | TC3,4 |
|
| 2008 |
17 | MN Sa Nhơn | TC1,5 | TC4 | TC2,3 |
|
| 2008 | |
Kon Rẫy | 18 | MN 19/5 | TC1 | TC3,5 | TC2,4 |
|
| 2008 |
Kon Plong | 19 | MN Pờ Ê |
| TC2,5 | TC1,3,4 |
|
| 2008 |
20 | MN Đăk Long |
| TC5 | TC2 | TC1,3,4 |
| 2009 |
Ghi chú:
TC1: Tổ chức quản lí nhà trường; TC 2: Cán bộ quản lí, GV, NV;
TC3: Chất lượng GD; TC4: Cơ sở VC, thiết bị; TC5: Thực hiện xã hội hoá GD
Phụ lục 1b
LỘ TRÌNH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐĂNG KÍ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2006-2010
Đơn vị | Số TT | Trường Tiểu học | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | Năm công nhận |
Thị xã | 1 | TH Thực hành sư phạm | TC1,2,3,5 |
| TC4 |
|
| 2008 (Mức2) |
2 | TH Phan Đình Phùng | TC1,2,3,5 |
|
| TC4 |
| 2009 (Mức2) | |
3 | TH Hoàng Văn Thụ | TC1,2,3,4,5 |
|
|
|
| 2007 | |
4 | TH Ngô Quyền | TC1,2,3,4,5 |
|
|
|
| 2007 | |
5 | TH Lê Hồng phong | TC1,3,5 |
| TC2,4 |
|
| 2008 | |
6 | TH Phan Chu Trinh | TC1,3,5 |
| TC2 | TC4 |
| 2009 | |
7 | TH Mạc Đĩnh Chi | TC1,3,5 | TC2 | TC4 |
|
| 2009 | |
8 | TH Quang Trung | TC1,3,5 |
| TC2 |
| TC4 | 2010 | |
9 | TH Trần Phú | TC1,3 | TC2,5 | TC4 |
|
| 2009 | |
10 | TH 19/5 | TC1 | TC5 | TC2,3 |
| TC4 | 2010 | |
Đăk Hà | 11 | TH Kim Đồng | TC1,2,3,5 | TC4 |
|
|
| 2007 (Mức2) |
12 | TH Lê Văn Tám | TC1,2,3,5 |
|
|
| TC4 | 2010 (Mức2) | |
13 | TH Nguyễn Bá Ngọc | TC1,2,3,5 | TC4 |
|
|
| 2007 | |
14 | TH số 2 Hà Mòn | TC1,2,3,5 | TC4 |
|
|
| 2007 | |
15 | TH số 2 Đăk Mar | TC1,2,3,5 | TC4 |
|
|
| 2007 | |
16 | TH 30/04 | TC1,3 | TC2 |
| TC4,5 |
| 2009 | |
17 | TH số 1 Đăk La | TC1 | TC3 | TC2,5 | TC4 |
| 2009 | |
18 | TH số 2 Đăk Hring | TC1 |
| TC2,5 | TC3,4 |
| 2009 | |
19 | TH số 2 Đăk Ui | TC1 |
| TC2,5 | TC3,4 |
| 2009 | |
Đăk Tô | 20 | TH số 1 Thị Trấn | TC1,2,3 |
|
| TC4,5 |
| 2010 (Mức2) |
21 | TH số 2 Thị Trấn |
|
| TC1,2,3 |
| TC4,5 | 2010 | |
22 | TH Pô Cô |
|
|
| TC1,2 | TC3,4,5 | 2010 | |
23 | TH số 2 Diên Bình | TC3 | TC1 | TC2 | TC4,5 |
| 2009 | |
24 | TH Tân Cảnh |
|
| TC1,2,3 | TC4,5 |
| 2009
| |
Ngọc Hồi | 25 | TH số 1 Thị Trấn | TC 1,3,5 | TC2 | TC4 |
|
| 2008 |
26 | TH Võ Thị Sáu | TC1 | TC2,3,5 |
| TC4 |
| 2009 | |
27 | TH Đăk Sú |
| TC1,2 | TC3 | TC5 | TC4 | 2010 | |
28 | TH Đăk Nông |
| TC1,2 | TC3 | TC5 | TC4 | 2010 | |
Đăk Glei | 29 | TH Thị Trấn |
| TC1 | TC2 | TC3,4,5 |
| 2010 |
30 | TH Đăk Pek |
| TC1,2,5 | TC3,4 |
|
| 2008 | |
Sa Thầy | 31 | TH Thị Trấn số 1 | TC2,5 | TC1 | TC3 | TC4 |
| 2009 |
32 | TH Thị Trấn số 2 | TC2,3,5 | TC1 | TC4 |
|
| 2008 | |
33 | TH Sa Nhơn | TC1,5 | TC2,3 | TC4 |
|
| 2008 | |
Kon Rẫy | 34 | TH số 1 Đăk Rve | TC1,2,3 | TC5 | TC4 |
|
| 2008 |
35 | TH Đăk Ruồng |
| TC1 | TC2 | TC5 | TC3,4 | 2010 | |
36 | TH Tân Lập |
| TC1 | TC2,5 | TC4 | TC3 | 2010 | |
Kon Plong | 37 | TH xã Pờ Ê |
| TC1,2, | TC3,5 | TC4 |
| 2009 |
38 | TH xã Đăk Long |
| TC2,3 | TC1,4 | TC5 |
| 2010 | |
Tu Mơ Rông | 39 | TH Đăk Hà | TC1 | TC5 | TC2,3 | TC4 |
| 2009 |
40 | TH Đăk Tơ Can |
| TC1 | TC2,4 | TC3 | TC5 | 2010 |
Ghi chú:
TC1: Tổ chức quản lí nhà trường ; TC 2: Cán bộ quản lí, GV, NV;
TC3: Chất lượng GD; TC4: Cơ sở VC, thiết bị; TC5: Thực hiện xã hội hoá GD
Phụ lục 1c
LỘ TRÌNH CÁC TRƯỜNG THCS ĐĂNG KÍ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2006-2010
Đơn vị | Số TT | Trường | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | Năm công nhận |
Thị xã | 1 | THCS Lý Tự Trọng | TC 1,2,3,5 |
|
| TC4 |
| 2009 |
2 | THCS Chu Văn An | TC5 | TC1 | TC 2,3,4 |
|
| 2008 | |
3 | THCS Thắng Lợi |
|
| TC 1,3,5 |
| TC2,4 | 2010 | |
Đăk Hà | 4 | THCS Chu Văn An | TC1,2,3,5 | TC4 |
|
|
| 2007 |
5 | THCS Đăk Mar | TC1,2,3 | TC5 |
| TC4 |
| 2009 | |
6 | THCS Hà Mòn | TC1,3,5 | TC2 |
| TC4 |
| 2009 | |
7 | THCS Đăk Hring | TC1,2,3 |
| TC5 |
| TC4 | 2010 | |
Đăk Tô | 8 | THCS Thị Trấn |
| TC1,3 | TC2 | TC4,5 |
| 2009 |
9 | THCS Diên Bình |
|
| TC1,3 | TC2 | TC4,5 | 2010 | |
Ngọc Hồi | 10 | THCS Thị Trấn | TC 2 | TC1,5 | TC3,4 |
|
| 2008 |
Đăk Glei | 11 | THCS Thị Trấn |
|
| TC 1,2,4,5 | TC3 |
| 2009 |
Sa Thầy | 12 | THCS Thị Trấn | TC2,5 | TC1,3 |
| TC4 |
| 2009 |
K Rẫy | 13 | THCS Đăk Rve |
| TC1,2 | TC3,4 | TC5 |
| 2009 |
Kon Plong | 14 | THCS Xã Hiếu |
| TC5 |
| TC2,3 | TC1,4 | 2010 |
T.Mơ Rông | 15 | THCS Đăk Hà | TC1 | TC2 |
| TC4,5 | TC3 | 2010 |
Ghi chú:
TC1: Tổ chức quản lí nhà trường ; TC 2: Cán bộ quản lí, GV, NV;
TC3: Chất lượng GD; TC4: Cơ sở VC, thiết bị; TC5: Thực hiện xã hội hoá GD
Phụ lục 1d
LỘ TRÌNH CÁC TRƯỜNG THPT & PT DTNT ĐĂNG KÍ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2006-2010
Số TT | Trường | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | Năm công nhận |
1 | THPT Kon Tum | TC1,2,3,5 | TC4 |
|
|
| 2007 |
2 | TH Chuyên | TC1,2,3 | TC5 |
| TC4 |
| 2009 |
3 | THPT Đăk Tô |
| TC1 | TC2,5 | TC4 | TC3 | 2010 |
4 | THPT Ngọc Hồi | TC5 | TC1 | TC2 | TC4 | TC3 | 2010 |
5 | PT – DTNT Tỉnh |
| TC1,5 | TC2 | TC3 | TC4 | 2010 |
Ghi chú:
TC1: Tổ chức quản lí nhà trường ; TC 2: Cán bộ quản lí, GV, NV;
TC3 : Chất lượng GD; TC4: Cơ sở VC, thiết bị; TC5 : Thực hiện xã hội hoá GD
- 1Quyết định 5460/QĐ-UBND năm 2007 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tại tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về Đề án xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 444/GDTrH về xây dựng kế hoạch phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia (giai đoạn 2001 - 2010) do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 3968/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án xây dựng Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn, Nguyễn Hiền, Nguyễn Du; thực hiện Trường tiên tiến, hội nhập khu vực và quốc tế theo Quyết định 3036/QĐ-UBND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 32/2005/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 45/2001/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2005 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 27/2001/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 ddến năm 2010) do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 4Quyết định 201/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 168/2001/QĐ-TTg về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 166/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 8Quyết định 08/2005/QĐ-BGDĐT sửa đổi Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010) kèm theo Quyết định 27/2001/QĐ-BGD&ĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Quyết định 25/2005/QĐ-BGD&ĐT sửa đổi Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2005 kèm theo Quyết định 45/2001/QĐ-BGD&ĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Quyết định 5460/QĐ-UBND năm 2007 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tại tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Công văn 3481/GDTrH về việc hướng dẫn xây dựng trường chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về Đề án xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 444/GDTrH về xây dựng kế hoạch phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia (giai đoạn 2001 - 2010) do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 14Quyết định 3968/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án xây dựng Trường Trung học phổ thông Lê Quý Đôn, Nguyễn Hiền, Nguyễn Du; thực hiện Trường tiên tiến, hội nhập khu vực và quốc tế theo Quyết định 3036/QĐ-UBND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 42/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Trương Thị Ngọc Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra