- 1Thông tư 93/1998/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu hội nghị do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Quyết định 236/1999/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 100/2000/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
- 4Thông tư 121/2000/TT-BTC thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ tài chính ban hành
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2003/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2003 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN BỘ CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/ CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Để tăng cường công tác quản lý tài chính và tài sản công của cơ quan Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính và tài sản công tại cơ quan Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành theo Quyết định số 41 /2003/QĐ-BCN ngày 25 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Quy chế này được áp dụng đối với việc quản lý tài chính và tài sản công phục vụ hoạt động của Văn phòng Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế về Công nghệ vật liệu và Văn phòng Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế về Tự động hoá (sau đây gọi là Văn phòng Chương trình).
Văn phòng Bộ Công nghiệp là đơn vị dự toán cấp cơ sở (cấp 3) có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động thu chi của cơ quan Bộ và chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và sự quản lý của Bộ Công nghiệp theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Vụ Tài chính - Kế toán là cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ giúp Bộ quản lý về tài chính đối với Văn phòng Bộ.
Điều 2. Ngân sách của cơ quan Bộ bao gồm:
1. Kinh phí sự nghiệp hành chính (đảm bảo chi thường xuyên cho hoạt động quản lý hành chính của cơ quan Bộ).
2. Kinh phí nghiên cứu khoa học, đào tạo, y tế, theo các nhiệm vụ cụ thể được Bộ giao.
3. Quỹ khen thưởng của Bộ được trích lập theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Các khoản thu phí, lệ phí trong phạm vi thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động thẩm định, cấp giấy phép.
5. Các khoản tài trợ hợp pháp, tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP HÀNH CHÍNH
Hàng quý, Văn phòng Bộ lập dự toán quý và gửi Vụ Tài chính- Kế toán trước ngày 20 của tháng cuối quý trước. Vụ Tài chính- Kế toán có trách nhiệm thẩm tra, xem xét và tổng hợp gửi Bộ Tài chính để làm thủ tục nhận kinh phí.
1. Các khoản lương, phụ cấp, bảo hiểm và các khoản có tính chất lương theo quy định.
2. Chi phí điện, nước, điện thoại, vật tư, nhiên liệu, văn phòng phẩm, công tác phí phục vụ hoạt động bình thường của cơ quan Bộ.
3. Sửa chữa thường xuyên, nhà cửa, điện nước, thiết bị làm việc.
4. Chi phí các đoàn vào và chi phí hội nghị trong phạm vi dự toán kinh phí được duyệt.
5. Mua sắm tài sản, thiết bị phục vụ công tác của cơ quan Bộ.
6. Chi phí khác.
Do nguồn kinh phí Nhà nước cấp còn hạn chế nên nhiệm vụ chi cho các đoàn vào (4) và mua sắm tài sản (5) phải hết sức tiết kiệm và được cân đối giải quyết khi đảm bảo các khoản chi 1, 2, 3, 6.
Trường hợp đặc biệt, các nhiệm vụ 4, 5 có yêu cầu cấp bách phải giải quyết nhưng không cân đối được kinh phí, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ thông báo cụ thể để Vụ Tài chính- Kế toán xem xét và cùng trình Lãnh đạo Bộ xử lý.
Điều 8. Quy định về thanh toán công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác trong nước
Cán bộ, công chức đi công tác trong nước được thanh toán công tác phí theo chế độ công tác phí do nhà nước quy định. Các Vụ, Thanh tra Bộ và Văn phòng Bộ có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ kế hoạch, nội dung, chương trình và kết quả công tác của từng cán bộ, công chức trong cơ quan mình. Do nguồn kinh phí Nhà nước cấp bị hạn chế nên các đối tượng từ cấp Lãnh đạo Vụ và tương đương, chuyên viên cao cấp trở lên đề nghị mua vé máy bay đi công tác đều phải được thủ trưởng cơ quan Bộ hoặc người được uỷ quyền phê duyệt. Trên cơ sở đó, Văn phòng Bộ làm thủ tục tạm ứng tiền mua vé.
Khi đi công tác về, cán bộ, công chức phải nộp cuống vé và các chứng từ liên quan để làm thủ tục thanh toán tạm ứng. Trong phạm vi một tháng kể từ ngày đi công tác về nếu người đi công tác không nộp cuống vé và giấy tờ liên quan để thanh toán, Văn phòng Bộ sẽ thông báo cho Thủ trưởng đơn vị quản lý người đó biết để làm thủ tục trừ vào tiền lương hàng tháng.
Các trường hợp không sử dụng xe ô tô của các cơ quan, đơn vị đưa đón ở sân bay thì được thanh toán thống nhất theo mức 30.000đ/người/lần với điều kiện phải có giấy tự báo và được thủ trưởng đơn vị có cán bộ, công chức đi công tác xác nhận.
Các trường hợp đi công tác theo yêu cầu của các cơ sở, được cơ sở đài thọ tiền vé thì không được thanh toán tiền vé với Văn phòng Bộ.
Các cán bộ, công chức đi công tác chỉ được thanh toán phụ cấp lưu trú theo đúng chế độ quy định khi giấy đi đường có ghi rõ thời gian đi về, được cơ quan đến công tác và lãnh đạo đơn vị quản lý cán bộ, công chức đi công tác ký xác nhận. Cơ quan đến công tác (xác nhận trong giấy đi đường) ở vùng nào thì được thanh toán phụ cấp lưu trú theo mức quy định cho vùng đó.
Điều 9. Quy định về việc sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại tại cơ quan
Thủ trưởng các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ quán triệt đến từng cán bộ, công chức tinh thần tiết kiệm trong việc sử dụng điện thoại ở cơ quan. Cán bộ, công chức không được sử dụng điện thoại cơ quan để gọi ra nước ngoài (trừ các đồng chí Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và các trường hợp được Lãnh đạo Bộ cho phép). Các cuộc điện thoại đường dài trong nước cần ngắn gọn và thật sự cần thiết cho nhu cầu công việc của Bộ.
Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Bộ sẽ thông báo công khai đến các đơn vị thuộc cơ quan Bộ số tiền cước phí của từng máy điện thoại trong cơ quan Bộ.
Điều 10. Thanh toán cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động
1. Điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động được thanh toán cho các đối tượng và theo định mức như sau:
Các chức danh | Điện thoại cố định | Điện thoại di động | ||
| Tiền mua máy (đồng) | Tiền cước phí (đ/tháng) | Tiền mua máy (đồng) | Tiền cước phí (đ/tháng) |
Bộ trưởng | 300.000 | 300.000 | 3.000.000 | 500.000 |
Thứ trưởng | 300.000 | 200.000 | 3.000.000 | 400.000 |
Vụ trưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ | 300.000 | 100.000 | 3.000.000 | 250.000 |
2. Trường hợp các đối tượng trên đã được các đơn vị tài trợ trang bị máy hoặc tiền cước phí sử dung thì sẽ không được thanh toán tiền trang bị máy hoặc tiền cước phí sử dụng theo định mức trên với Văn phòng Bộ.
3. Trường hợp các đối tượng trên tự trang bị máy, nhưng không còn hoá đơn hợp lệ theo quy định thì sẽ không được thanh toán tiền trang bị máy theo định mức.
Trường hợp chi thực tế vượt quá 10% thì Vụ Hợp tác quốc tế phải có giải trình đề nghị Lãnh đạo Bộ duyệt bổ sung dự toán trước khi quyết toán với Văn phòng Bộ.
Trường hợp đoàn vào không có trong kế hoạch và dự toán được duyệt, dự toán kinh phí cả năm không cân đối được, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét đề nghị Bộ Tài chính giải quyết bổ sung kinh phí đoàn vào.
Tuỳ theo đoàn vào, Bộ tạo điều kiện để các Tổng công ty, đơn vị, ngành hàng liên quan tham dự tiếp và tài trợ chi đoàn vào theo chế độ Nhà nước quy định.
Văn phòng Bộ không quyết toán các đoàn vào và các khoản chi cho đoàn vào đã được các đơn vị tài trợ.
Điều 12. Chi Hội nghị trong nước và quốc tế
Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, và chế độ chi tiêu hội nghị Nhà nước quy định (Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi cho hội nghị trong nước, Quyết định số 236/1999/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 100/2000/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài chính quy định chế độ hội nghị quốc tế), đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị lập dự toán trình Bộ phê duyệt để chuyển cho Văn phòng Bộ thực hiện.
Trường hợp tổ chức hội nghị ngoài kế hoạch và dự toán, phải thực hiện các thủ tục như đối với đoàn vào ngoài kế hoạch.
Sau khi kết thúc hội nghị, trong phạm vi 15 ngày, cơ quan chủ trì hội nghị phải làm báo cáo quyết toán kèm theo các chứng từ liên quan gửi Văn phòng Bộ để quyết toán chi cho hội nghị.
Văn phòng Bộ không quyết toán các hội nghị và các khoản chi cho hội nghị đã được các cơ sở tài trợ.
Điều 13. Chi phục vụ hoạt động của các Văn phòng Chương trình
Trên cơ sở dự toán cả năm được phân bổ, Văn phòng Chương trình có trách nhiệm lập dự toán chi tiết trình Bộ phê duyệt và chuyển cho Văn phòng Bộ thực hiện.
Căn cứ dự toán được duyệt và kế hoạch của Văn phòng Chương trình, Văn phòng Bộ có thể giải quyết tạm ứng cho Văn phòng Chương trình theo từng khoản chi hoặc theo kế hoạch hoạt động của Văn phòng Chương trình. Hàng tháng hoặc khi hoàn thành công việc, Văn phòng Chương trình phải lập báo cáo quyết toán kèm theo toàn bộ chứng từ liên quan gửi Văn phòng Bộ để quyết toán gọn theo từng khoản Văn phòng Bộ đã tạm ứng cho Văn phòng Chương trình. Việc giải quyết các khoản tạm ứng được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán khoản tạm ứng trước mới được nhận khoản tạm ứng sau.
Theo sự uỷ quyền của Chủ nhiệm Chương trình, Chánh Văn phòng Chương trình được ký các hợp đồng hỗ trợ, hợp đồng thuê khoán, hợp đồng thực hiện các lĩnh vực của chương trình với các cơ quan tổ chức và cá nhân trong phạm vi dự toán được duyệt và theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Các hợp đồng phải có nội dung công việc, khối lượng và giá trị từng công việc rõ ràng. Kết thúc hợp đồng phải có nghiệm thu kết quả, khối lượng và chất lượng công việc đạt yêu cầu mới được thanh toán hết số tiền theo hợp đồng.
Trên cơ sở dự toán cả năm được giao cho từng nhiệm vụ, cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ lập dự toán chi tiết trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt rồi chuyển cho Văn phòng Bộ thực hiện. Việc chi tiêu và quyết toán các khoản chi trên thực hiện như quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, ĐÀO TẠO, Y TẾ
Điều 17. Đối với các khoản thuê khoán chuyên môn
Chủ nhiệm đề tài được ký hợp đồng với các tổ chức và cá nhân trong phạm vi dự toán được duyệt theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Hợp đồng phải được thủ trưởng cơ quan quản lý chủ nhiệm đề tài xem xét phê duyệt.
Trường hợp phải trả tiền bằng chuyển khoản, chủ nhiệm đề tài được đề nghị Văn phòng Bộ chuyển trả khách hàng. Giấy đề nghị chuyển tiền do chủ nhiệm đề tài đề nghị và thủ trưởng cơ quan quản lý chủ nhiệm đề tài ký duyệt.
Mọi trường hợp thuê khoán chuyên môn phải có nội dung công việc rõ ràng, thuyết minh rõ khối lượng công việc và chi phí thuê khoán. Kết thúc hợp đồng phải nghiệm thu kết quả khối lượng và chất lượng công việc đạt kết quả mới được tính toán trả hết số tiền theo hợp đồng.
QUẢN LÝ CÁC NGUỒN THU PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 22. Dự toán thu, chi lệ phí thẩm định được lập theo nội dung sau
1. Phần thu
a) Tên dự án;
b) Tên khoản thu (ví dụ: thu lệ phí thẩm định dự án, thu lệ phí cấp giấy phép);
c) Giá trị dự án;
d) Mức thu...% (theo quy định);
đ) Số tiền thu lệ phí đối với dự án (dòng c x d) là ... đồng.
2. Phần chi
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập dự án, căn cứ các quy định hiện hành, Bộ quy định nội dung và mức chi lệ phí thẩm định như sau:
a) Số phải nộp ngân sách theo mức quy định cụ thể đối với từng loại phí, lệ phí.
b) Số được để lại sử dụng bằng số thu lệ phí trừ số lệ phí phải nộp ngân sách theo quy định.
Số được để lại được sử dụng như sau:
- Chi trả thù lao cho đối tượng trực tiếp tham gia thẩm định bao gồm cả các đối tượng thuộc các cơ quan khác tham gia thẩm định.
- Chi phí hội nghị, hội thảo với các cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định, chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ chuyên môn tham gia thẩm định.
- Chi cho việc khảo sát thực tế tại địa điểm dự án hoặc cơ sở có nội dung đầu tư tương tự đang hoạt động.
- Chi thuê phương tiện, thiết bị phục vụ thẩm định trong điều kiện cơ quan không có hoặc không đủ để phục vụ thẩm định.
- Các khoản chi phí quản lý hành chính của cơ quan: thanh toán dịch vụ công, thông tin liên lạc, điện, nước, vật tư văn phòng, xăng dầu, công tác phí, sửa chữa tài sản máy móc thiết bị, các khoản chi phục vụ khác.
- Trích quỹ khen thưởng cho những người làm công tác thẩm định và thu lệ phí (tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện/1 năm).
Tuỳ theo quy mô từng khoản lệ phí và nội dung công việc thẩm định phải tiến hành, đơn vị chủ trì thẩm định lập dự toán chi cụ thể các khoản trên và trình Bộ phê duyệt rồi chuyển cho Văn phòng Bộ thực hiện.
Trên cơ sở dự toán được duyệt, Văn phòng Bộ tiến hành việc mua sắm và sửa chữa theo quy định hiện hành. Khi tiến hành sửa chữa, mua sắm những tài sản cố định có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải được thủ trưởng cơ quan duyệt danh mục, đối tượng tài sản cần sửa chữa lớn.
Việc mua sắm tài sản phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 về việc hướng dẫn đấu thầu mua sắm trang thiết bị.
Để thực hiện việc sửa chữa lớn tài sản, Văn phòng Bộ phải lập thiết kế dự toán gửi Vụ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt hoặc trình lãnh đạo Bộ phê duyệt. Khi hoàn thành phải lập báo cáo quyết toán theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, Vụ trưởng Vụ Tài chính- Kế toán nghiên cứu trình Lãnh đạo Bộ quyết định./.
- 1Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 931/QĐ-TCDT năm 2010 về Quy chế quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng cục Dự trữ Nhà nước
- 1Nghị định 74-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bộ công nghiệp
- 2Thông tư 93/1998/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu hội nghị do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Quyết định 236/1999/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 100/2000/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Bộ tài chính ban hành
- 5Thông tư 121/2000/TT-BTC thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 6Quyết định 931/QĐ-TCDT năm 2010 về Quy chế quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản của Tổng cục Dự trữ Nhà nước
Quyết định 41/2003/QĐ-BCN ban hành quy chế quản lý tài chính và tài sản công tại cơ quan Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- Số hiệu: 41/2003/QĐ-BCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2003
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Châu Huệ Cẩm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2003
- Ngày hết hiệu lực: 05/11/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực