- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/1998/TT-BTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1998 |
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 93/1998/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 1998 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
Để thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo điều kiện cho thủ trưởng đơn vị chủ động trong việc sử dụng kinh phí chi tiêu hội nghị, bảo đảm hiệu quả, Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu hội nghị trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) như sau:
1. Các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổng kết, đại hội với quy mô toàn quốc phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Bộ Chính trị hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Hội nghị với quy mô toàn tỉnh, thành phố phải được phép bằng văn bản của Thường vụ tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hội nghị triệu tập toàn huyện phải được phép bằng văn bản của Thường vụ huyện uỷ hoặc Chủ tịch UBND huyện.
2. Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 10 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư này và dự trù kinh phí trong dự toán kinh phí năm của cơ quan đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình; cơ quan tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ cho những đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bù đắp chênh lệch tiền ăn giữa mức chi quy định tại Thông tư này.
4. Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm tra việc chi tiêu hội nghị của đơn vị từ trước khi chi, trong khi chi và sau khi chi để đảm bảo đúng chế độ quy định.
5. Các kỳ họp Quốc hội, Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam không áp dụng theo Thông tư này, sẽ có quy định riêng.
1. Mức tiền ăn, nghỉ cho đại biểu dự hội nghị, tập huấn:
- Hội nghị ngành cấp TW
+ Tổ chức tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh: 30.000đ/ngày người.
+ Tổ chức tại các tỉnh: 25.000đ/ngày người.
- Hội nghị cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội nghị chuyên đề triển khai các chế độ, chính sách, hội nghị tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật do các ngành cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã triệu tập, mức tiền ăn hàng ngày cho đại biểu dự là:
+ Hội nghị tổ chức tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh: 25.000đ/ngày người
+ Hội nghị tổ chức tại các tỉnh: 20.000đ/ngày người
+ Hội nghị cấp huyện, quận, thị xã: 15.000đ/ngày người
- Hội nghị ngành cấp TW:
+ Tổ chức tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh: 90.000đ/ngày người.
+ Tổ chức tại các tỉnh khác: 60.000đ/ngày người.
- Hội nghị ngành cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hội nghị tập huấn, chuyên đề, hội nghị cấp quận, huyện, thị xã:
+ Tổ chức tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh: 60.000đ/ngày người.
+ Tổ chức tại các tỉnh khác: 50.000đ/ngày người.
+ Tổ chức tại huyện: 40.000đ/ngày người.
c. Đóng góp của đại biểu dự hội nghị:
- Đại biểu dự hội nghỉ có đăng ký ăn, nghỉ với cơ quan tổ chức hội nghị thì nộp đủ tiền ăn, tiền thuê chỗ ngủ cho cơ quan tổ chức hội nghị.
- Đối với đại biểu không hưởng lương từ NSNN thì cơ quan tổ chức hội nghị chi trả tiền ăn và tiền thuê chỗ ngủ theo mức tối đa quy định trên.
Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dựa vào mức tiền ăn, tiền ngủ quy định trên đây và căn cứ vào tình hình cụ thể, khả năng ngân sách hàng năm để quy định chi tiết, cụ thể mức tiền thuê chỗ ngủ cho đại biểu dự từng loại hội nghị trên từng địa bàn cho phù hợp nhưng không được vượt quá mức quy định tại Thông tư này.
2. Nội dung chi của cơ quan tổ chức hội nghị: Cơ quan tổ chức hội nghị được chi các khoản sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (nếu có).
- Tiền in tài liệu phục vụ hội nghị. Đối với tài liệu tập huấn, cơ quan tổ chức hội nghị in bán cho đại biểu và những người có nhu cầu mua để bù đắp chi phí theo giá không tính lãi.
- Chi tiền ăn, thuê chỗ ngủ, tiền tàu xe cho đại biểu dự hội nghị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Chi bù tiền ăn mức 10.000 đ/ngày/người đối với hội nghị tổ chức tại các tỉnh, thành phố trực Trung ương; mức 5.000đ/ngày/người đối với hội nghị tổ chức tại huyện, thị cho những đại biểu đăng ký nghỉ tại hội nghị.
- Tiền thuê xe ôtô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị (nếu có).
- Các khoản chi khác như: tiền nước uống cho đại biểu, báo cáo viên, tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
3. Tất cả các hội nghị, hội thảo chi theo tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức, không chi tiền bồi dưỡng hoặc tiền ăn trưa cho những đại biểu sở tại hưởng lương từ ngân sách nhà nước dự hội nghị, không chi các hoạt động tham quan, nghỉ mát, văn nghệ, trang trí, chụp ảnh ngoài quy định.
4. Trước khi tổ chức hội nghị, các cơ quan đơn vị lập dự toán chi tiêu hội nghị gửi cơ quan tài chính đồng cấp và kho bạc nơi cơ quan, đơn vị giao dịch.
Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm kiểm tra dự toán chi hội nghị của đơn vị, bảo đảm đúng chế độ quy định tại Thông tư này và căn cứ vào dự toán ngân sách năm mục 112 "Hội nghị", làm thủ tục thông báo hạn mức chi cho đơn vị.
Kho bạc Nhà nước kiểm tra hồ sơ chứng từ, lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị về chi hội nghị, bảo đảm tính hợp pháp của chứng từ và phù hợp với hạn mức kinh phí chi hội nghị của đơn vị, làm thủ tục thanh toán kinh phí chi hội nghị cho đơn vị.
5. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị có trách nhiệm tập hợp chứng từ thu chi và quyết toán chi hội nghị cùng với quyết toán quý, năm của đơn vị.
Kinh phí chi tiêu hội nghị được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị, cuối năm chi không hết đơn vị được chuyển chi cho các nội dung công việc khác sau khi đã thống nhất với cơ quan tài chính đồng cấp.
Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm kiểm tra quyết toán chi tiêu hội nghị của cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị, tập huấn bảo đảm chi đúng chế độ quy định, trường hợp chi sai chế độ hoặc vượt mức quy định thì cơ quan tài chính có quyền xuất toán khoản chi sai chế độ, vượt mức quy định. Người nào ra lệnh chi sai phải bị xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Các doanh nghiệp nhà nước vận dụng Thông tư này để chi tiêu cho những hội nghị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Chi tiêu hội nghị của doanh nghiệp phải tiết kiệm, có hiệu quả theo quy chế tài chính doanh nghiệp nhà nước do Chính phủ ban hành.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Thông tư quy định về chế độ hội nghị trước đây đều bãi bỏ.
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Quyết định 34/2000/QĐ-BNN-TCKT bổ sung định mức chi tiêu của dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 75/1999/TT-BTC hướng dẫn chế độ chi hội nghị ở xã do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 31/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2002-2005 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 03/1999/TT-BTP hướng dẫn chế độ chi tiêu hội nghị trong ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 34/2000/QĐ-BNN-TCKT bổ sung định mức chi tiêu của dự án Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 2Công văn số 991/TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện chế độ chi tiêu về hội nghị, công tác phí, điện thoại
- 3Công văn 1222/CV-KTTC3 của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn chi tiêu hội nghị, tập huấn và công tác phí
- 4Thông tư 75/1999/TT-BTC hướng dẫn chế độ chi hội nghị ở xã do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 31/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2002-2005 do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 03/1999/TT-BTP hướng dẫn chế độ chi tiêu hội nghị trong ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư 93/1998/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu hội nghị do Bộ Tài Chính ban hành
- Số hiệu: 93/1998/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/1998
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: 20/09/1998
- Số công báo: Số 26
- Ngày hiệu lực: 15/07/1998
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực