Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2021/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 7 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 61/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp và chế độ báo cáo trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp, đáp ứng tốt nhất yêu cầu, trưng cầu giám định trên địa bàn tỉnh; xác định rõ vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp;
2. Giải quyết, kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động giám định tư pháp.
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn các tổ chức giám định tư pháp công lập, đội ngũ giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ, cấp lại thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
2. Rà soát, đăng tải và cập nhật danh sách tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, giám định viên tư pháp và người giám định theo vụ việc tại địa phương;
3. Đánh giá chất lượng hoạt động của giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc lĩnh vực quản lý;
4. Quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp, cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp;
5. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
6. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; theo dõi thi hành pháp luật về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh;
7. Kiểm tra, thanh tra tổ chức và hoạt động của tổ chức giám định tư pháp công lập và ngoài công lập; tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp;
8. Thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp (sau đây viết tắt là các cơ quan chuyên môn) thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Thực hiện đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp;
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
đ) Kiểm tra, thanh tra về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
2. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lựa chọn, lập danh sách và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đăng tải danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo định kỳ hàng năm; đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;
3. Hàng năm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương, trên cơ sở đó đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc nhằm đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng;
4. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; theo dõi thi hành pháp luật về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh;
5. Tổng hợp dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp (bao gồm kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp);
6. Báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước và quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn người thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, giám định viên tư pháp; lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
2. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
3. Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp;
5. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
6. Phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
7. Thông tin kịp thời về Sở Tư pháp khi có biến động liên quan đến giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc (chuyển công tác, nghỉ hưu, chết..Hàng năm, thực hiện việc rà soát danh sách giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 31/10 để tổng hợp chung;
8. Hàng năm, báo cáo bộ chủ quản, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung; thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo quy định của pháp luật. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định, khi cần thiết các đơn vị thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về những nội dung có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp;
9. Phân công cá nhân làm đầu mối trong việc quản lý công tác giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ cho các cá nhân, cơ quan, đơn vị có tham gia hoạt động giám định tư pháp theo quy định pháp luật;
2. Đảm bảo kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp, cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động và các điều kiện cần thiết khác cho các tổ chức giám định tư pháp công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các chính sách, chế độ ưu đãi cho các cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động giám định tư pháp.
Điều 8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn đánh giá, dự báo nhu cầu giám định tư pháp phục vụ hoạt động tố tụng trong từng giai đoạn; đề xuất, kiến nghị việc phát triển mạng lưới tổ chức giám định tư pháp và đội ngũ người giám định tư pháp;
2. Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã và thành phố phối hợp với các cơ quan chuyên môn, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức chuyên môn và đội ngũ người giám định tư pháp thực hiện trưng cầu giám định theo quy định;
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc định kỳ thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc trưng cầu giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong ngành mình.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức giám định tư pháp, tổ chức chuyên môn
1. Tiếp nhận quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định của cơ quan trưng cầu, người trưng cầu, yêu cầu giám định; phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Trường hợp nội dung trưng cầu giám định, yêu cầu giám định không thuộc hoặc vượt quá phạm vi quản lý của tổ chức mình thì phải từ chối giám định và trả lời cho cơ quan trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định. Tạo điều kiện cho người giám định tư pháp sử dụng trang thiết bị, phương tiện làm việc của tổ chức mình để phục vụ cho việc giám định;
2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp của đơn vị mình gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định, khi cần thiết các đơn vị phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 10. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết
1. Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn quản lý theo lĩnh vực, các tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về hoạt động giám định tư pháp khi có yêu cầu.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp, hỗ trợ và chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 58/2016/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 17/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 06/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 17/2018/QĐ-UBND
- 6Quyết định 11/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2114/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 12/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Luật giám định tư pháp 2012
- 2Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Quyết định 58/2016/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 17/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 06/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 11Nghị định 157/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giám định tư pháp
- 12Thông tư 11/2020/TT-BTP quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 13Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 17/2018/QĐ-UBND
- 14Quyết định 11/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2114/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 12/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 16Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 40/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra