- 1Luật giám định tư pháp 2012
- 2Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 8Nghị định 157/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giám định tư pháp
- 9Thông tư 11/2020/TT-BTP quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2022/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 21 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 73/TTr-STP ngày 29 tháng 12 năm 2021 và Công văn số 211/STP-HCBTTP&PBGDPL ngày 09 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành chuyên môn trong quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 3 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức phối hợp, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ngành có tổ chức, cá nhân giám định tư pháp (sau đây gọi chung là các sở, ngành); Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giám định tư pháp; tuân thủ quy định pháp luật về giám định tư pháp, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Bảo đảm chủ động, đúng trình tự, thủ tục, kịp thời và hiệu quả.
Điều 3. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi thông tin trực tiếp, trao đổi thông tin bằng văn bản.
2. Tổ chức họp liên ngành hoặc hình thức khác liên quan đến giám định tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH
Điều 4. Phối hợp trong việc củng cố, kiện toàn đội ngũ giám định tư pháp; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Trách nhiệm của các sở, ngành
a) Chịu trách nhiệm củng cố, xây dựng, kiện toàn đội ngũ cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
b) Rà soát, lựa chọn cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có đủ các tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012 và cá nhân thuộc trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo Điều 10 Luật Giám định tư pháp (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020); lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
c) Lập danh sách cá nhân có đủ tiêu chuẩn theo khoản 1, khoản 2 Điều 18 và tổ chức có đủ tiêu chuẩn theo khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; trường hợp không đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận.
d) Các sở, ngành có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại điểm b, điểm c khoản này đến Sở Tư pháp để lấy ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Sau khi có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, công nhận hoặc hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; các sở, ngành gửi Sở Tư pháp 01 bản để theo dõi, quản lý.
đ) Hằng năm, lập danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Tư pháp. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, các sở, ngành báo cáo Ủy ban nhân dân đề nghị điều chỉnh, đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Có văn bản trả lời thống nhất hay không thống nhất về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoặc danh sách người giám định theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc sau khi Sở Tư pháp nhận được văn bản đề nghị phối hợp từ các sở, ngành.
b) Cập nhật, tổng hợp danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đăng tải lên cổng thông tin điện tử của tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung theo quy định.
Điều 5. Phối hợp trong việc cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Trách nhiệm của các sở, ngành
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
b) Có trách nhiệm trong việc thu hồi thẻ giám định viên tư pháp sau khi nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp, gửi về Sở Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
b) Thực hiện việc lưu trữ và tiêu hủy thẻ giám định viên tư pháp cùng với hồ sơ miễn nhiệm giám định viên tư pháp (nếu có) theo quy định pháp luật về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu trong các cơ quan, tổ chức.
Điều 6. Phối hợp trong việc thành lập, hoạt động Văn phòng giám định tư pháp
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động Văn phòng giám định tư pháp; thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ để lấy ý kiến của sở, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp về hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định; chuyển đổi loại hình hoạt động trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Thực hiện việc đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi sở, ngành quản lý lĩnh vực giám định tư pháp văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký hoạt động để kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật Giám định tư pháp trước khi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành
Có văn bản trả lời thống nhất hay không thống nhất về hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; đăng ký hoạt động Văn phòng giám định; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động Văn phòng giám định tư pháp sau khi các sở, ngành nhận được văn bản đề nghị phối hợp từ Sở Tư pháp.
Điều 7. Phối hợp trong quá trình hoạt động giám định tư pháp
1. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp
a) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
b) Phối hợp chặt chẽ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong quá trình thực hiện giám định. Khi có phát sinh khó khăn, vướng mắc chủ động liên hệ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giải quyết, trường hợp không giải quyết được, báo cáo với thủ trưởng các sở, ngành để được hỗ trợ.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành
a) Tạo điều kiện về thời gian, công việc, sử dụng cơ sở vật chất của cơ quan cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý thực hiện giám định khi có yêu cầu.
b) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp gửi về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Hướng dẫn kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các sở, ngành trong việc thực hiện các quy định pháp luật về giám định tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở Tư pháp. Trường hợp không giải quyết được, Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan cấp trên có liên quan xem xét.
Điều 8. Phối hợp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp
1. Trách nhiệm của các sở, ngành
Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của ngành mình; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong cơ quan, đơn vị.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; theo dõi thi hành pháp luật về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điêu 9. Phối hợp thực hiện báo cáo, sơ kết, tổng kết
1. Trách nhiệm của các sở, ngành
a) Hàng năm, các sở, ngành báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Tư pháp theo đúng thời gian quy định; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về hoạt động giám định tư pháp khi có yêu cầu.
Đồng thời, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn gửi bộ chủ quản, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp.
b) Các sở, ngành phân công cá nhân hoặc đơn vị làm đầu mối trong việc quản lý công tác giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý. Cá nhân hoặc đơn vị làm đầu mối của các sở, ngành có trách nhiệm tham mưu lãnh đạo báo cáo, theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung phối hợp trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh Hằng năm, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh báo cáo gửi về Sở Tư pháp, đồng thời gửi sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tổng hợp báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp. Trong đó, đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp, đề xuất các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của cá nhân, tổ chức giám định viên tư pháp nhằm đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức công tác sơ kết, tổng kết hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
Điều 10. Bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý
1. Các sở, ngành dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp, ưu tiên bảo đảm kinh phí về trang thiết bị, phương tiện giám định cho hoạt động giám định tư pháp.
2. Sở Y tế, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp Sở Tài chính dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động giám định tư pháp cho Trung tâm Pháp y, Phòng Kỹ thuật hình sự theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Sở Tư pháp dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp (bao gồm kinh phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”).
4. Hàng năm, Sở Tài chính căn cứ kế hoạch giám định tư pháp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán kinh phí các cơ quan, đơn vị lập và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hoạt động giám định tư pháp theo quy định Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp
1. Sở Tư pháp và các sở, ngành thực hiện đúng trách nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và Quy chế này.
2. Các sở, ngành đề xuất kịp thời những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quản lý hoạt động giám định tư pháp gửi về Sở Tư pháp để phối hợp giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan cấp trên có liên quan xem xét, quyết định.
3. Hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức cuộc họp đánh giá kết quả hoạt động giám định tư pháp và việc thực hiện Quy chế.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ngành và Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 52/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành chuyên môn trong quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 06/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 17/2018/QĐ-UBND
- 5Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 2022/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2022 về tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Quyết định 41/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật giám định tư pháp 2012
- 2Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giám định tư pháp
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 06/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 9Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020
- 10Nghị định 157/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giám định tư pháp
- 11Thông tư 11/2020/TT-BTP quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 12Quyết định 40/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 17/2018/QĐ-UBND
- 14Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 15Quyết định 2022/QĐ-UBND năm 2022 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2022 về tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 17Quyết định 41/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 12/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 12/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực