- 1Thông tư 01/1998/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Nghị định 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính và Viễn thông đối với công tác quản lý chất lượng vật tư, thiết bị, mạng lưới và dịch vụ bưu chính, viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 2Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ về việc làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh do Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 03/1999/TT-TCBĐ hướng dẫn Nghị định 09/1997/NĐ-CP về bưu chính và viễn thông và Quyết định 99/1998/QĐ-TTg về quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 1Quyết định 501/QĐ-BTTTT năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 397/1999/QĐ-CSBĐ | Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 1999 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
- Căn cứ Nghị định 12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện;
- Căn cứ Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông;
- Căn cứ Thông tư 02/1998/TT-TCBĐ ngày 20/6/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 109/1997/NĐ-CP của Chính phủ về mạng lưới và dịch vụ bưu chính;
- Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Chính sách Bưu điện;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này” Thể lệ bưu phẩm, bưu kiện 1999”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ: Chính sách Bưu điện, Kinh tế kế hoạch, Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục Bưu điện, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Công ty Cổ phần dịch vụ Bưu chính - Viễn thông Sài Gòn, Công ty Điện tử -Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 397/ 1999 / QĐ-CSBĐ ngày 15/ 6/ 1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của Thể lệ
1.1- Thể lệ bưu phẩm, bưu kiện qui định việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu phẩm (thư, bưu thiếp, ấn phẩm, gói nhỏ, học phẩm gửi người mù) và bưu kiện (có khối lượng đến 31,5kg) trao đổi trong nước và quốc tế trên cơ sở qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới và pháp luật của Việt Nam (sau đây gọi chung là bưu phẩm, bưu kiện).
1.2- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện (sau đây gọi là người sử dụng dịch vụ) phải tuân thủ các qui định trong Thể lệ này.
Điều 2. Quản lý Nhà nước đối với dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện
2.1- Tổng cục Bưu điện là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện trong cả nước.
2.2- Các Cục Bưu điện khu vực là cơ quan trực thuộc Tổng cục Bưu điện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện ở các địa phương theo địa bàn do Cục quản lý.
Điều 3. Quyền sở hữu bưu phẩm, bưu kiện
Bưu phẩm, bưu kiện là tài sản thuộc quyền sở hữu của người gửi khi chưa phát đến người nhận hoặc người được người nhận ủy quyền nhận thay, trừ những trường hợp sau:
3.1- Có quyết định thu giữ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật;
3.2- Có nội dung gây ô nhiễm hoặc vật phẩm, hàng hoá bị hủy hoại do đặc tính tự nhiên mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ buộc phải tiêu hủy;
3.3- Gửi ra nước ngoài bị thu giữ theo luật lệ của nước nhận.
Điều 4. Bảo đảm bí mật thư tín và an toàn cho bưu phẩm, bưu kiện
4.1- Mọi tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm bảo vệ bí mật thư tín và an toàn bưu phẩm, bưu kiện theo qui định pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4.2- Nghiêm cấm các hành vi:
a) Lợi dụng việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện nhằm mục đích chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh trật tự; vi phạm đạo đức thuần phong mĩ tục; hoạt động buôn lậu và hoạt động vi phạm pháp luật khác.
b) Chiếm đoạt; hủy bỏ; bóc xem; tráo đổi và tiết lộ nội dung bưu phẩm, bưu kiện hoặc tiết lộ họ tên, địa chỉ người gửi, người nhận.
4.3 - Bưu phẩm, bưu kiện chỉ được mở để kiểm tra trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận xác định là bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có căn cứ xác định trong bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm, hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu thông, cấm xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khám xét theo qui định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
d) Bưu cục xử lý gói bọc lại đối với bưu phẩm, bưu kiện bị rách vỏ bọc làm rơi nội dung bên trong;
e) Cơ quan Hải quan làm thủ tục kiểm tra đối với bưu phẩm có vật phẩm, hàng hoá và bưu kiện trao đổi với nước ngoài.
4.4- Việc mở bưu phẩm, bưu kiện ở những trường hợp nêu trên phải thực hiện đúng trình tự thủ tục được pháp luật qui định. Đối với các trường hợp mở bưu phẩm, bưu kiện ở các điểm b, c, e, bưu cục nơi xử lý phải cử đại diện chứng kiến.
4.5- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo đảm an toàn bưu phẩm, bưu kiện theo đúng pháp luật qui định.
Điều 5. Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện
5.1- Việc quản lý chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện được thực hiện theo qui định của Thông tư số 01/1998/TT-TCBĐ ngày 15/5/1998 và các quyết định, văn bản hướng dẫn liên quan của Tổng cục Bưu điện.
5.2- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm bảo đảm phục vụ người sử dụng dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ mà Tổng cục Bưu điện qui định và những chỉ tiêu chất lượng mà doanh nghiệp đã đăng ký với Tổng cục Bưu điện. Doanh nghiệp phải công bố các chỉ tiêu chất lượng cho người sử dụng dịch vụ biết.
6.1- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được thành lập các điểm phục vụ như trung tâm, bưu cục, bưu cục lưu động, ki ốt, điểm bưu điện văn hoá xã, thùng thư tại nơi công cộng để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ. Đại lý được coi như một điểm phục vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
6.2- Tùy theo điều kiện thực tế, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định vị trí đặt thùng thư tại nơi công cộng sao cho bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Thùng thư được đặt tại nơi an toàn và thuận tiện cho người gửi thư; không làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng.
b) Màu sắc của thùng thư và biểu trưng của doanh nghiệp in trên thùng thư phải thống nhất trong cả nước.
c) Trên thùng thư có các thông tin: tên đơn vị quản lý, tên bưu cục, ngày, giờ và số lần mở trong ngày.
6.3- Các trung tâm, bưu cục và các điểm phục vụ phải thực hiện việc treo biển, số hiệu bưu cục, số điện thoại giao dịch và niêm yết giờ mở cửa phục vụ bảng cước, chỉ tiêu chất lượng dịch vụ và các hướng dẫn sử dụng dịch vụ.
7.1- Mọi bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm, hàng hóa gửi từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài gửi về Việt Nam qua mạng lưới bưu chính công cộng đều phải làm thủ tục kiểm tra hải quan.
7.2- Thủ tục kiểm tra hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu kể từ lúc nhận gửi đến lúc giao lên các phương tiện vận chuyển tại các cửa khẩu, hoặc từ lúc nhận từ các cửa khẩu chuyển về Bưu cục Ngoại dịch để làm thủ tục phát đến người nhận, được thực hiện theo các qui định tại Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-TCBĐ -TCHQ ngày 11/12/1998 giữa Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan” Về việc làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh".
7.3- Các bưu cục có tổ chức Hải quan Bưu điện gồm: Bưu cục Ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan và Bưu cục Cửa khẩu. Tại nơi giao dịch của các bưu cục này, Hải quan trực tiếp làm thủ tục kiểm tra hải quan bưu phẩm, bưu kiện với người sử dụng dịch vụ.
7.4- Ngoài các loại bưu cục tại khoản 7.3 trên, các bưu cục còn lại đều không có tổ chức Hải quan. Bưu phẩm, bưu kiện gửi từ các bưu cục không có tổ chức Hải quan ra nước ngoài và từ nước ngoài gửi đến các bưu cục này đều do Bưu cục Ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan hoặc Bưu cục Cửa khẩu làm thủ tục kiểm tra hải quan theo sự phân luồng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính.
CÁC DỊCH VỤ BƯU PHẨM, BƯU KIỆN TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
8.1- Đối với bưu phẩm gửi trong nước, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được tổ chức trao đổi trực tiếp giữa các bưu cục hoặc qua các bưu cục trung gian.
8.2- Đối với bưu phẩm trao đổi với nước ngoài, ngoài những qui định trong Thể lệ này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thực hiện theo các điều khoản qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU).
8.3- Bưu phẩm gửi trong nước và nước ngoài bao gồm thư, bưu thiếp (gọi tắt là LC), ấn phẩm, học phẩm người mù và gói nhỏ (gọi tắt là AO).
a) Thư là bản chữ viết, sao hoặc in, mang nội dung thông tin riêng hiện thời giữa người gửi và người nhận. Thư được bỏ trong phong bì hoặc gói dán kín và được bảo đảm bí mật. Thư có khối lượng tối đa là 2 kilogram. Trong thư không được đựng vật phẩm, hàng hoá.
- Aerogramme là thư nhẹ máy bay được viết trên một tờ giấy gấp lại theo qui định và có các cạnh dán kín.
- Phong bì để gửi thư và Aerogramme là loại phong bì được áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam ký hiệu và số hiệu TCVN1449:1995 được Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-KHCN ngày 26/3/1996.
b) Bưu thiếp được làm bằng bìa hoặc loại giấy có đủ độ dai bền thuận lợi cho việc khai thác. Bưu thiếp có thể gửi trần hoặc bỏ trong phong bì để ngỏ.
c) ấn phẩm là các bản chữ viết, bản in hoặc trên những vật liệu thường dùng cho ấn loát và được in hoặc sao chụp thành nhiều bản giống nhau. Khối lượng tối đa của mỗi gói ấn phẩm là 5 kilogram.
d) Học phẩm người mù là thư in, viết bằng chữ nổi gửi ngỏ hoặc những bản in chữ nổi dành cho người mù. Băng, đĩa ghi âm dành cho người mù cũng được coi là học phẩm người mù nếu băng, đĩa đó do trường dành riêng cho người mù gửi đi hoặc gửi cho các trường đó. Khối lượng tối đa của mỗi gói học phẩm người mù là 7 kilogram.
e) Gói nhỏ là loại bưu phẩm có chứa vật phẩm hàng hóa. Khối lượng tối đa của mỗi gói nhỏ là 2 kilogram.
f) Túi M là các túi đặc biệt chứa báo, tạp chí, sách vở ấn phẩm của một người gửi cho cùng một người nhận ở cùng một địa chỉ. Khối lượng tối đa của mỗi túi M không quá 30 kilogram.
Điều 9. Dịch vụ bưu kiện và hệ thống nấc khối lượng bưu kiện
9.1- Khối lượng tối đa cho mỗi bưu kiện đơn chiếc gửi trong nước và trao đổi với nước ngoài là 31,5 kilogram.
9.2- Đối với bưu kiện trong nước:
a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được ấn định mức khối lượng cho mỗi bưu kiện nhận gửi tại các loại bưu cục, nhưng khối lượng mỗi bưu kiện không vượt quá khối lượng tối đa nêu ở khoản 9.1 trên.
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được tổ chức trao đổi bưu kiện trực tiếp giữa các bưu cục hoặc qua các bưu cục trung gian.
9.3- Đối với bưu kiện trao đổi với nước ngoài, ngoài những qui định trong Thể lệ này còn phải thực hiện theo qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU).
9.4- Hệ thống nấc khối lượng bưu kiện gửi trong và ngoài nước được chia theo nấc, mỗi nấc là 1 kilogram và phần lẻ được tính bằng 1 kilogram để tính cước và bồi thường.
CÁC DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT SỬ DỤNG CHO BƯU PHẨM, BƯU KIỆN TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
Điều 10. Cung cấp và sử dụng dịch vụ đặc biệt
10.1- Người sử dụng dịch vụ có thể sử dụng thêm một hoặc nhiều dịch vụ đặc biệt. Nếu cùng một lúc sử dụng nhiều dịch vụ đặc biệt cho cùng một bưu phẩm, bưu kiện, người sử dụng dịch vụ phải lựa chọn để các dịch vụ đó không có yêu cầu trái ngược nhau.
10.2- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ căn cứ vào khả năng của mình để cung cấp dịch vụ đặc biệt tới người sử dụng.
10.3- Ngoài cước cơ bản đối với bưu phẩm, bưu kiện, người sử dụng dịch vụ phải trả cước các loại dịch vụ đặc biệt mà mình sử dụng.
Điều11. Dịch vụ đặc biệt sử dụng chung cho bưu phẩm, bưu kiện
11.1- Dịch vụ máy bay
a) Dịch vụ máy bay là dịch vụ mà người gửi yêu cầu chuyển bưu phẩm, bưu kiện đi bằng đường hàng không, nếu trên tuyến vận chuyển đó có đường hàng không.
b) Tất cả các loại bưu phẩm, bưu kiện đều có thể sử dụng dịch vụ này.
11.2- Dịch vụ lưu ký
Dịch vụ lưu ký là dịch vụ giữ lại bưu phẩm, bưu kiện tại bưu cục phát để người nhận trực tiếp đến nhận tại bưu cục.
11.3- Dịch vụ khai giá
a) Dịch vụ khai giá là dịch vụ mà người gửi bưu phẩm, bưu kiện kê khai giá trị vật phẩm, hàng hoá lúc kí gửi. Bưu phẩm, bưu kiện sử dụng dịch vụ khai giá được bảo hiểm nội dung đối với các giá trị do người gửi đã khai.
b) Bưu phẩm, bưu kiện gửi khai giá phải được khai đúng với giá trị thực tế và không được vượt quá mức tối đa do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định cho mỗi bưu phẩm, bưu kiện.
c) Cước bưu phẩm khai giá bao gồm cước cơ bản của loại bưu phẩm ký gửi, cước ghi số và phí bảo hiểm.
d) Cước bưu kiện khai giá bao gồm cước cơ bản và phí bảo hiểm.
11.4- Dịch vụ phát nhanh (Express)
a) Dịch vụ phát nhanh là dịch vụ mà người gửi yêu cầu bưu cục phát phải tổ chức phát bưu phẩm hoặc giấy mời lĩnh bưu phẩm, bưu kiện ngay khi bưu phẩm, bưu kiện đến bưu cục. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ căn cứ khả năng để công bố phạm vi phát đối với dịch vụ này. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chỉ phát nhanh lần đầu, nếu lần đầu không phát được thì trong những lần phát tiếp theo bưu phẩm, bưu kiện đó được chuyển phát bình thường như các bưu phẩm, bưu kiện khác.
b) Trường hợp nếu người nhận yêu cầu bưu cục phát ngay một bưu phẩm, bưu kiện nước ngoài sau khi đến bưu cục, thì khi phát bưu phẩm, bưu kiện đó bưu cục phát được phép thu thêm một khoản cước phát nhanh trong nước theo qui định tại bảng cước.
c) Tất cả các loại bưu phẩm, bưu kiện đều có thể sử dụng dịch vụ này.
11.5- Dịch vụ báo phát
a) Dịch vụ báo phát là dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ báo cho người gửi biết thông tin về phát bưu phẩm, bưu kiện. Dịch vụ này do người gửi yêu cầu sử dụng tại thời điểm khi ký gửi bưu phẩm bưu kiện. Sau khi phát bưu phẩm, bưu kiện cho người nhận, giấy báo được chuyển trả cho người gửi bằng đường thư.
b) Dịch vụ báo phát chỉ dùng cho bưu phẩm A, bưu phẩm ghi số, bưu phẩm khai giá, bưu kiện các loại.
c) Khi người gửi khiếu nại không nhận được giấy báo phát thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính không được thu cước dịch vụ báo phát lần thứ hai.
11.6- Dịch vụ phát tận tay
a) Dịch vụ phát tận tay là dịch vụ mà người gửi yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát đúng tận tay cho người nhận có họ tên, địa chỉ ghi trên bưu phẩm, bưu kiện.
b) Dịch vụ phát tận tay chỉ dùng cho các loại bưu phẩm ghi số, bưu phẩm khai giá và bưu kiện các loại.
c) Bưu phẩm, bưu kiện sử dụng dịch vụ phát tận tay được phát đến người nhận hai lần đầu. Nếu không phát được tận tay người nhận mà người gửi không có yêu cầu gì thì hoàn trả lại người gửi.
11.7- Dịch vụ chấp nhận bưu phẩm, bưu kiện tại địa chỉ theo yêu cầu của người gửi.
Dịch vụ chấp nhận bưu phẩm, bưu kiện tại địa chỉ là dịch vụ mà người gửi yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đến chấp nhận bưu phẩm, bưu kiện tại địa điểm do mình đề nghị.
11.8- Dịch vụ phát bưu phẩm, bưu kiện tại địa chỉ nhận
Dịch vụ phát bưu phẩm, bưu kiện tại địa chỉ nhận là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đem phát bưu phẩm, bưu kiện một lần hay thường xuyên tại địa chỉ nhận do mình đề nghị, trừ các loại bưu phẩm được phát tại nhà qui định tại Điều 32 của Thể lệ này.
11.9- Dịch vụ người gửi xin rút hoặc sửa chữa họ tên, địa chỉ nhận
a) Người gửi có thể xin rút hoặc sửa chữa họ tên, địa chỉ nhận của bưu phẩm, bưu kiện nếu bưu phẩm, bưu kiện này:
- Chưa phát đến người nhận;
- Chưa bị tiêu hủy;
- Không bị cơ quan có thẩm quyền tịch thu hoặc không bị giữ lại theo luật lệ của nước nhận.
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chấp nhận yêu cầu khi người gửi xin rút hoặc sửa chữa họ tên, địa chỉ nhận của bưu phẩm, bưu kiện đã ký gửi tại bất kỳ bưu cục nào trong mạng lưới phục vụ của doanh nghiệp mình.
c) Nếu yêu cầu rút hay sửa chữa địa chỉ của nhiều bưu phẩm, bưu kiện do một người gửi ký gửi cùng một lúc cho một người nhận tại một bưu cục thì chỉ thu cước một lần.
d) Việc xin rút hoặc sửa chữa họ tên địa chỉ người nhận đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi đi ngoài nước phải tuân thủ theo qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới.
Điều 12. Dịch vụ đặc biệt sử dụng riêng cho bưu phẩm
12.1- Dịch vụ ghi số
a) Dịch vụ ghi số là dịch vụ mà bưu phẩm được theo dõi bằng số hiệu riêng, được ghi chép hoặc lưu lại trong quá trình khai thác để truy tìm khi cần thiết.
b) Tất cả các loại bưu phẩm có thể sử dụng dịch vụ này.
12.2- Dịch vụ có chứng nhận khi gửi (sau đây gọi tắt là bưu phẩm A)
a) Dịch vụ bưu phẩm A là dịch vụ mà người gửi được cấp một chứng nhận khi gửi.
b) Bưu phẩm A có thể sử dụng thêm các dịch vụ đặc biệt: máy bay, lưu ký.
12.3- Dịch vụ bưu phẩm hồi đáp thương mại
a) Dịch vụ bưu phẩm hồi đáp thương mại là dịch vụ mà người gửi đề nghị được trả cước trước cho các bưu phẩm do người nhận nhận được thông tin của mình hồi đáp lại.
b) Bưu phẩm hồi đáp thương mại được thể hiện dưới dạng phong bì hoặc gói nhỏ không quá 250 gram được dán hoặc in sẵn nhãn mẫu” hồi đáp thương mại”.
c) Bưu phẩm hồi đáp thương mại có thể bao gồm thư, ấn phẩm, hàng hoá không có giá trị thương mại.
d) Nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thỏa thuận trao đổi tham gia mở dịch vụ bưu phẩm hồi đáp thương mại quốc tế với bưu chính các nước thành viên thì phải tuân theo các qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới hoặc có thể thỏa thuận song phương để cung cấp dịch vụ này.
12.4- Dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ
a) Dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ là dịch vụ nhận, chuyển phát các thông tin chung hoặc ấn phẩm quảng cáo và có thể kèm theo các vật phẩm quảng cáo thông qua mạng lưới bưu chính công cộng, trong đó người gửi không ấn định chi tiết địa chỉ người nhận. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sẽ chuyển phát thông tin hoặc ấn phẩm đó đến các đối tượng và khu vực mà người gửi yêu cầu.
b) Nội dung thông tin, quảng cáo phải tuân theo pháp luật của Nhà nước.
12.5- Dịch vụ đặc biệt áp dụng riêng cho thư (công văn) và ấn phẩm (tài liệu)
a) Dịch vụ” hoả tốc” là dịch vụ mà bưu phẩm được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tổ chức chuyển phát khẩn cấp đến địa chỉ nhận.
b) Dịch vụ phát” hẹn giờ” là dịch vụ mà bưu phẩm được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát đến địa chỉ nhận theo giờ hẹn.
c) Tổng cục Bưu điện có hướng dẫn riêng về đối tượng sử dụng hai loại dịch vụ đặc biệt này.
Điều 13. Dịch vụ đặc biệt sử dụng riêng cho bưu kiện gửi trong nước
13.1- Dịch vụ phát hàng - thu tiền
a) Dịch vụ phát hàng - thu tiền là dịch vụ mà người gửi yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thu hộ một khoản tiền khi phát bưu kiện đó.
b) Ngoài cước cơ bản, cước dịch vụ phát hàng thu tiền, người gửi phải trả cước một thư chuyển tiền trên cơ sở số tiền phải thu.
13.2- Dịch vụ đối với bưu kiện dễ vỡ và cồng kềnh
a) Bưu kiện dễ vỡ là bưu kiện chứa các vật phẩm dễ vỡ và đòi hỏi phải được vận chuyển, khai thác đặc biệt thận trọng.
b) Bưu kiện cồng kềnh là bưu kiện có kích thước, cấu trúc, hình dạng không thể xếp chung với các bưu kiện khác hoặc đòi hỏi cách thức bảo vệ riêng khi khai thác, vận chuyển. Trên cơ sở thực tế, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định kích thước tối đa của bưu kiện cồng kềnh.
c) Khi gửi bưu kiện dễ vỡ hoặc bưu kiện cồng kềnh, người gửi phải chịu thêm cước tối thiểu 50% cước cơ bản của bưu kiện đó. Nếu bưu kiện vừa dễ vỡ vừa cồng kềnh thì chỉ thu cước dịch vụ một lần. Tùy theo tính chất của vật phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định mức cộng thêm, nhưng không nhỏ hơn mức tối thiểu đã qui định ở trên.
d) Đối với bưu kiện cồng kềnh gửi theo đường hàng không thì cước máy bay được thu theo qui định của cơ quan Hàng không.
Điều 14. Cước bưu phẩm, bưu kiện
14.1- Cước bưu phẩm, bưu kiện bao gồm cước cơ bản và cước dịch vụ đặc biệt.
a) Cước cơ bản là khoản tiền mà người gửi phải trả cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để thực hiện các công việc từ lúc nhận gửi đến lúc phát đến người nhận theo qui định của Thể lệ này.
b) Cước dịch vụ đặc biệt là khoản tiền mà người sử dụng dịch vụ phải trả cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ngoài cước cơ bản để sử dụng thêm các dịch vụ đặc biệt qui định tại chương III của Thể lệ.
14.2- Việc quản lý, xây dựng, ban hành cước bưu phẩm, bưu kiện được thực hiện theo Thông tư số 03/1999/TT-TCBĐ ngày 11/5/1999 của Tổng cục Bưu điện” Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính Viễn thông và Quyết định số 99/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998 về quản lý giá và cước bưu chính-viễn thông" và các văn bản liên quan.
14.3- Cước bưu phẩm, bưu kiện được áp dụng thống nhất cho mọi đối tượng sử dụng trên toàn quốc và được niêm yết công khai tại nơi giao dịch.
Ngoài cước cơ bản, cước dịch vụ đặc biệt được qui định tại Điều 14, còn có các loại cước sau:
15.1- Cước lưu kho thu đối với những bưu kiện mà bưu cục phát đã lập giấy mời quá 10 ngày đối với người nhận ở thành phố, thị xã, thị trấn và quá 15 ngày đối với người nhận ở nông thôn (tính từ ngày lập giấy mời lần thứ nhất) mà không đến nhận, người nhận phải trả cước lưu kho theo qui định. Cước lưu kho chỉ được thu tối đa là 50 ngày. Những trường hợp sau đây được miễn cước lưu kho:
a) Người nhận là công chức nhà nước đi công tác vắng có giấy chứng nhận của cơ quan, đơn vị;
b) Đến nhận chậm do lỗi của bưu cục phát;
c) Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang;
d) Nhân dân ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa;
e) Học phẩm gửi cho người mù;
f) Bưu phẩm, bưu kiện đựng di vật tử sĩ.
15.2- Cước xuất trình hải quan
Bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm, hàng hoá gửi từ Việt Nam đi nước ngoài và gửi từ nước ngoài đến Việt Nam phải chịu khoản cước xuất trình hải quan theo qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới và của Tổng cục Bưu điện.
Người gửi phải trả đầy đủ cước khi sử dụng dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện, trừ trường hợp có những loại dịch vụ qui định thu cước ở người nhận.
Điều 17. Hình thức thể hiện cước với bưu phẩm và bưu kiện
17.1- Cước thu được thể hiện bằng tem bưu chính hoặc thể hiện bằng dấu in cước thay tem đối với bưu phẩm và một số dịch vụ đặc biệt do người gửi yêu cầu sử dụng ngay khi ký gửi bưu phẩm như máy bay, lưu ký, phát nhanh, báo nhận, phát tận tay, ghi số.
17.2- Cước thu bằng tiền được thể hiện trên biên lai đối với bưu kiện và các dịch vụ liên quan đến bưu kiện và đối với bưu phẩm khi sử dụng một số dịch vụ đặc biệt như khai giá, túi M, bưu phẩm không địa chỉ và bưu phẩm gửi một lần với khối lượng nhiều.
Điều 18. Tem bưu chính dùng để thanh toán cước bưu phẩm
18.1- Chỉ có tem bưu chính do Tổng cục Bưu điện phát hành mới có giá trị thanh toán cước bưu phẩm và tem chỉ có giá trị sử dụng sau khi đã có thông báo phát hành.
18.2- Tem bưu chính không có giá trị sử dụng để thanh toán cước trong các trường hợp sau đây:
a) Tổng cục Bưu điện đã có quyết định đình chỉ phát hành, quyết định thu hồi hoặc có quyết định hủy;
b) Tem rách, bẩn, sửa chữa, tẩy xoá;
c) Tem sử dụng rồi;
d) Hình tem cắt từ phong bì có in sẵn tem.
18.3- Tem dùng để thanh toán cước phải được bán đúng giá mặt in trên tem.
Điều 19. Phiếu trả lời quốc tế (International reply coupons)
19.1- Phiếu trả lời quốc tế (CN 01) do Văn phòng Quốc tế của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) phát hành và được sử dụng trong các nước thành viên của UPU.
19.2- Phiếu trả lời quốc tế có giá trị bằng 0,74 SDR (DTS).
19.3- Một phiếu trả lời quốc tế được đổi tại các bưu cục trong nước để lấy một hoặc nhiều tem bưu chính đủ để trả cước phí cho một bức thư có nấc khối lượng thấp nhất gửi từ Việt Nam ra nước ngoài bằng máy bay. Số lượng phiếu trả lời quốc tế đổi không hạn chế. Không được đổi phiếu trả lời quốc tế lấy tiền mặt.
19.4- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có qui định riêng để quản lý và thanh toán phiếu trả lời quốc tế.
Điều 20. Miễn cước đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi trong nước
20.1- Miễn cước cơ bản và cước dịch vụ đặc biệt đối với bưu phẩm, bưu kiện trao đổi nghiệp vụ bưu chính:
a) Trao đổi giữa cơ quan quản lý bưu chính các cấp;
b) Trao đổi giữa các bưu cục, các điểm cung cấp dịch vụ trong nước.
20.2- Miễn cước cơ bản và cước dịch vụ đặc biệt (trừ cước dịch vụ máy bay) đối với học phẩm gửi cho người mù.
20.3- Miễn cước cơ bản và cước dịch vụ máy bay đối với thư báo tin mộ liệt sĩ do các tổ chức, cơ quan, đoàn thể gửi. Ngoài bì thư ghi rõ”thư báo tin mộ liệt sĩ”.
20.4- Miễn cước cơ bản và cước dịch vụ ghi số đối với bưu phẩm, bưu kiện đựng di vật liệt sĩ và tử sĩ do các tổ chức, cơ quan, đoàn thể gửi.
20.5- Ngoài các qui định trên, Tổng cục Bưu điện sẽ có qui định các trường hợp miễn cước khác.
Điều 21. Miễn cước đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi ra nước ngoài
21.1- Miễn cước cơ bản và cước dịch vụ đặc biệt đối với bưu phẩm, bưu kiện trao đổi nghiệp vụ bưu chính:
a) Trao đổi giữa cơ quan Bưu chính Việt Nam với Văn phòng Quốc tế UPU và với các Liên minh Bưu chính Khu vực.
b) Trao đổi giữa cơ quan Bưu chính Việt Nam với cơ quan bưu chính các nước hoặc giữa các bưu cục ngoại dịch trong nước với bưu cục ngoại dịch quốc tế.
21.2- Miễn cước cơ bản và cước dịch vụ đặc biệt (trừ cước dịch vụ máy bay) đối với:
a) Bưu phẩm, bưu kiện gửi cho tù binh và những người nước ngoài bị giam giữ trong thời kỳ chiến tranh do những người này trực tiếp hoặc thông qua cơ quan có thẩm quyền gửi đi.
b) Học phẩm gửi cho người mù.
22.1- Việc giảm giá cước được thực hiện theo Thông tư số 03/1999/TT-TCBĐ ngày 11/5/1999 của Tổng cục Bưu điện.
22.2- Đối với loại dịch vụ do Tổng cục Bưu điện ban hành cước, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được quyền chủ động quyết định việc giảm cước có thời hạn cho các mục đích nhân đạo, từ thiện và phục vụ các sự kiện đặc biệt, ngày lễ, ngày tết. Mức giảm tối đa không quá 15% so với mức cước cơ bản. Nếu thời hạn giảm cước này kéo dài quá 10 ngày, việc giảm cước phải được sự đồng ý của Tổng cục Bưu điện. Khi quyết định việc giảm cước, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đồng thời phải báo cáo Tổng cục Bưu điện.
22.3- Đối với loại bưu phẩm, bưu kiện do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được qui định cước thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được quyền chủ động giảm cước.
Điều 23. Điều kiện nhận gửi bưu phẩm, bưu kiện
23.1- Bưu phẩm, bưu kiện gửi qua mạng lưới bưu chính công cộng phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nội dung không vi phạm qui định về vật phẩm, hàng hoá cấm gửi quy định tại Điều 24 của Thể lệ này;
b) Để bảo đảm an toàn nội dung bên trong, việc gói bọc phải theo qui định của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
c) Trên phong bì, vỏ bọc bên ngoài ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ người gửi, người nhận và không được ghi chú thông tin riêng;
d) Trả cước đầy đủ theo qui định.
23.2- Bưu cục nhận gửi có thể kiểm tra nội dung vật phẩm, hàng hoá gửi bên trong bưu phẩm, bưu kiện trước mặt người gửi, nếu có biểu hiện vi phạm pháp luật hoặc gói bọc chưa bảo đảm an toàn.
23.3- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định cụ thể điều kiện chấp nhận đối với từng loại bưu phẩm, bưu kiện; cách ghi địa chỉ, kích thước, qui cách gói bọc đối với từng loại vật phẩm, hàng hoá.
Điều 24. Cấm gửi và gửi có điều kiện
24.l- Cấm gửi:
a) Thuốc phiện, các hợp chất từ thuốc phiện, các chất ma túy, kích thích thần kinh;
b) Vũ khí, đạn dược, trang thiết bị kĩ thuật quân sự;
c) Các loại văn hoá phẩm đồi trụy, phản động, ấn phẩm, tài liệu nhằm phá hoại trật tự công cộng, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Vật hoặc chất dễ nổ, dễ cháy và các chất gây nguy hiểm hoặc làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường;
e) Các loại vật phẩm, hàng hóa mà Nhà nước cấm lưu thông, cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, nhập khẩu;
f) Sinh vật sống;
g) Vật phẩm, ấn phẩm, hàng hoá cấm nhập vào nước nhận (theo thông báo của UPU);
h) Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài và các giấy tờ có giá trị như tiền;
i) Thư có tính chất thông tin riêng trong bưu phẩm, bưu kiện (trừ loại bưu phẩm là thư);
k) Trong bưu phẩm hay bưu kiện chứa tập hợp nhiều bưu phẩm, bưu kiện gửi cho nhiều người khác nhau.
24.2- Gửi có điều kiện:
a) Các loại kim khí quí (vàng, bạc, bạch kim,..); các loại đá quí hay các sản phẩm được chế biến từ kim khí quí, đá quí, chỉ được phép gửi trong bưu phẩm, bưu kiện khai giá.
b) Bưu phẩm, bưu kiện có hàng hoá để kinh doanh, phải có chứng từ thuế theo qui định của pháp luật.
c) Vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc quản lý chuyên ngành phải thực hiện theo qui định của cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền.
d) Ong, tằm, đỉa, côn trùng phục vụ nghiên cứu khoa học; vật phẩm, hàng hoá dễ hư hỏng, chất lỏng, chất bột đóng gói phải bảo đảm để không gây hư hỏng, ô nhiễm bưu phẩm, bưu kiện khác.
e) Vật phẩm, hàng hoá gửi trong bưu phẩm, bưu kiện sử dụng dịch vụ máy bay phải tuân theo những qui định về An ninh Hàng không.
Điều 25. Các hình thức nhận gửi
25.1- Nhận gửi qua thùng thư đối với thư, bưu thiếp gửi thường hoặc có sử dụng dịch vụ đặc biệt như máy bay, phát nhanh (Express), lưu ký.
25.2- Nhận gửi tại nơi giao dịch tất cả các loại bưu phẩm, bưu kiện.
25.3- Nhận gửi tại địa chỉ theo yêu cầu của người gửi qui định tại khoản 11.7 Điều 11 của Thể lệ này.
Điều 26. Nhận gửi bưu phẩm, bưu kiện ra nước ngoài
Ngoài những qui định đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi trong nước, bưu phẩm, bưu kiện gửi ra nước ngoài phải tuân theo những qui định sau đây:
26.1- Vật phẩm, hàng hoá gửi trong bưu phẩm, bưu kiện phải thực hiện các qui định về xuất khẩu của Nhà nước và điều kiện nhập khẩu vào nước nhận (căn cứ qui định về hàng hoá và vật phẩm cần nhập và nhập có điều kiện vào các nước thành viên của UPU)
26.2- Bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm, hàng hoá phải qua thủ tục kiểm tra hải quan và phải chịu cước xuất trình hải quan theo qui định.
26.3- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm hướng dẫn người gửi thực hiện theo các qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU), đồng thời thông báo tỉ giá đồng Việt Nam qui đổi ra SDR (DTS) để hướng dẫn người gửi khai trên tờ khai hải quan.
26.4- Nhận gửi tại bưu cục có Tổ chức Hải quan
Người gửi làm xong thủ tục hải quan, nhân viên của bưu cục mới làm thủ tục nhận gửi. Bưu phẩm, bưu kiện sau khi hoàn thành thủ tục hải quan được chuyển đến Bưu cục Ngoại dịch để làm thủ tục đóng chuyến thư gửi ra nước ngoài.
26.5- Nhận gửi tại bưu cục không có Tổ chức Hải quan
Bưu cục làm thủ tục nhận gửi và tùy theo tổ chức của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mà bưu phẩm, bưu kiện đó được chuyển đến Bưu cục Ngoại dịch, Bưu cục Cửa khẩu hoặc Bưu cục Kiểm quan để làm thủ tục xuất khẩu theo qui định. Các bưu phẩm, bưu kiện sau khi hoàn thành thủ tục hải quan được chuyển về Bưu cục Ngoại dịch để đóng chuyến thư gửi ra nước ngoài.
26.6- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tổ chức nhận gửi bưu phẩm, bưu kiện ra nước ngoài tại các Bưu cục có Tổ chức Hải quan và không có Tổ chức Hải quan sao cho bảo đảm thuận tiện cho người sử dụng dịch vụ và phải tuân theo những qui định trong Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-TCBĐ -TCHQ ngày 11/12/1998 của Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan.
26.7- Trường hợp không có Hải quan Bưu điện, nếu thấy cần thiết, bưu cục nhận gửi có thể đề nghị người gửi xuất trình một trong các loại giấy tờ chứng minh, căn cước qui định tại Điều 37.
27.1- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được sử dùng phương tiện vận tải chuyên ngành để vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện.
27.2- Đối với các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vận chuyển túi gói bưu phẩm, bưu kiện không được lợi dụng túi đóng bưu phẩm, bưu kiện, phương tiện vận chuyển bưu chính để có hành vi vi phạm pháp luật.
27.3- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm bảo đảm an toàn bưu phẩm, bưu kiện trong quá trình vận chuyển. Nếu trên phương tiện vận chuyển có hành khách và hàng hoá thì túi, gói bưu phẩm, bưu kiện phải được bảo quản riêng.
27.4- Túi, gói bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển qua đường hàng không phải tuân theo các qui định về An ninh Hàng không.
27.5- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định việc tổ chức địa điểm, hành trình giao nhận túi, gói bưu phẩm, bưu kiện hợp lý để bảo đảm chỉ tiêu chất lượng đối với từng loại dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện.
Điều 28. Giải quyết bất thường trong vận chuyển
28.1- Trường hợp phương tiện vận chuyển túi gói, bưu phẩm, bưu kiện phải dừng lại giữa đường vì lý do bất thường nào đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải tìm mọi cách giải quyết những hậu quả để lưu thoát kịp thời túi gói bưu phẩm, bưu kiện và trong trường hợp cần thiết phải phối hợp với chính quyền sở tại nơi xảy ra sự việc để bảo vệ các túi, gói, bưu phẩm, bưu kiện.
28.2- Nếu túi gói bưu phẩm, bưu kiện đang vận chuyển trên đường gặp trường hợp bất khả kháng thì phải có xác nhận của chính quyền sở tại về trường hợp bất khả kháng đó.
Điều 29.- Kiểm tra khám xét túi gói bưu phẩm, bưu kiện trên đường vận chuyển
29.1- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu có căn cứ trong bưu phẩm, bưu kiện có hàng hoá vi phạm pháp luật, các cơ quan này chỉ được tiến hành kiểm tra, khám xét tại bưu cục gốc hoặc bưu cục phát. Trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia thì đưa về bưu cục gần nhất của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính có liên quan để giải quyết.
29.2- Thẩm quyền, thủ tục khám xét trên đường vận chuyển được qui định trong Thông tư liên tịch số 05/1997/TTLT ngày 26/7/1997 giữa Tổng cục Bưu điện với Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tài chính và Bộ Thương mại.
Điều 30. Nguyên tắc phát bưu phẩm, bưu kiện
30.1- Trên cơ sở qui định của Thể lệ này, danh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định chi tiết thời gian và thủ tục phát đối với từng loại bưu phẩm, bưu kiện để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
30.2- Bưu phẩm thiếu cước chỉ được phát khi người nhận hoặc người nhận thay trả đủ số cước còn thiếu.
Điều 31. Các hình thức phát bưu phẩm, bưu kiện
Tùy theo yêu cầu của người gửi hay người nhận về việc sử dụng các loại dịch vụ đặc biệt, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tổ chức phát bưu phẩm, bưu kiện theo các hình thức sau đây:
31.1- Phát đến địa chỉ nhận;
31.2- Phát tại nơi giao dịch của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
31.3- Phát qua hộp thư thuê bao.
Điều 32. Phát đến địa chỉ nhận
32.1- Phát đến địa chỉ nhận các loại bưu phẩm thường, thư ghi số, bưu thiếp, ấn phẩm dưới 500 gram và các loại giấy mời lĩnh bưu phẩm, bưu kiện.
Tùy theo khả năng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có thể tổ chức phát các loại bưu phẩm có khối lượng trên 500 gram. Việc phát đến địa chỉ nhận được thực hiện như sau:
a) Đối với hộ gia đình, khu tập thể thì giao cho một công dân đến tuổi được cấp chứng minh nhân dân sống cùng hộ, cùng phòng.
b) Đối với địa chỉ nhận là tổ chức cơ quan, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát đến bộ phận hành chính hoặc người được ủy quyền theo qui định tại Điều 38 hoặc phát theo đề nghị của tổ chức, cơ quan đó.
c) Bỏ vào hộp thư gia đình, nếu có.
32.2- Khi phát các loại bưu phẩm ghi số, khai giá, bưu kiện tại địa chỉ, người nhận hoặc người nhận thay phải xuất trình giấy tờ như qui định tại Điều 37.
32.3- Đối với bưu phẩm, bưu kiện thuộc diện phát đến địa chỉ nhận, người nhận có thể yêu cầu bưu cục phát giữ lại và phát cho mình tại bưu cục mà không phải trả thêm khoản cước nào. Ngược lại các loại bưu phẩm, bưu kiện thuộc diện phát tại bưu cục người nhận có thể yêu cầu bưu cục đem phát đến địa chỉ nhận cho mình nhưng phải trả thêm cước phát đến địa chỉ nhận theo qui định.
32.4- Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương và chỉ tiêu chất lượng của từng loại dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định thời gian đi phát bưu phẩm, bưu kiện để bảo đảm chỉ tiêu chất lượng đã qui định.
Điều 33. Phát tại nơi giao dịch
33.1- Phát tại nơi giao dịch được thực hiện theo giờ mở cửa qui định của bưu cục.
33.2- Trừ những loại bưu phẩm qui định phát đến địa chỉ nhận, bưu phẩm, bưu kiện mà người nhận sử dụng dịch vụ yêu cầu phát tại địa chỉ nhận và sử dụng dịch vụ lưu ký, còn tất cả các loại bưu phẩm, bưu kiện khác đều được lập giấy mời đến bưu cục để nhận.Việc lập giấy mời được thực hiện 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 ngày.
Các tổ chức, cá nhân muốn đến nhận bưu phẩm, bưu kiện tại bưu cục, cần đến bưu cục nơi thuận tiện để đăng ký thuê hộp thư riêng và trả tiền thuê hộp thư theo qui định của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Hộp thư này được gọi là” Hộp thư thuê bao”. Việc thuê hộp thư thuê bao được qui định như sau:
34.1- Đối tượng thuê hộp thư thuê bao là các tổ chức cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài hoạt động hợp pháp trên đất Việt Nam.
34.2- Thư, giấy mời lĩnh bưu phẩm, bưu kiện của cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị cũng được bỏ vào hộp thư mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đứng tên thuê.
34.3- Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng của mình, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định việc tổ chức cho thuê hộp thư và cước cho thuê hộp thư.
Các tổ chức, cơ quan và đơn vị lực lượng vũ trang sử dụng địa chỉ tắt hoặc thay đổi địa chỉ, đăng ký địa chỉ tắt hoặc địa chỉ mới với các bưu cục sở tại, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phục vụ tốt.
Điều 36. Phát bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm, hàng hoá từ nước ngoài gửi đến Việt Nam
36.1- Việc phát bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm, hàng hoá từ nước ngoài gửi đến Việt Nam được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 giữa Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan.
36.2- Tại bưu cục không có Tổ chức Hải quan Bưu điện:
a) Những bưu phẩm, bưu kiện có địa chỉ nhận ở những nơi không có Tổ chức Hải quan Bưu điện, do Bưu cục Ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan hoặc Bưu cục Cửa khẩu thay mặt chủ hàng để làm thủ tục nhập khẩu.
b) Nếu bưu phẩm, bưu kiện có thuế và lệ phí, các bưu cục thay mặt chủ hàng làm thủ tục nhập khẩu phải nộp trước cho Hải quan số tiền thuế, lệ phí mà người nhận phải nộp theo qui định. Người nhận có trách nhiệm nộp đủ thuế và lệ phí hải quan cho bưu cục phát.
c) Đối với bưu phẩm, bưu kiện không phát được cho người nhận sau thời hạn lưu giữ qui định tại Điều 41, bưu cục phát chuyển hoàn về Bưu cục Ngoại dịch, Bưu cục Kiểm quan hoặc Bưu cục Cửa khẩu nơi đã làm thủ tục hải quan bưu phẩm, bưu kiện đó. Các bưu phẩm, bưu kiện chuyển hoàn đều được Hải quan làm thủ tục kiểm tra lại trước khi chuyển hoàn về nước gốc.
36.3- Tại bưu cục có Tổ chức Hải quan:
a) Nhân viên của bưu cục phát cùng người nhận xuất trình bưu phẩm, bưu kiện để Hải quan kiểm tra. Bưu cục phát làm thủ tục trả bưu phẩm, bưu kiện cho người nhận sau khi đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu
b) Trường hợp khi đang làm thủ tục hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan mà người nhận từ chối nhận bưu phẩm, bưu kiện đó thì bưu cục phát làm thủ tục hoàn trả nước gốc theo qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới, trừ vật phẩm, hàng hoá vi phạm pháp luật Hải quan. Trường hợp này không thu tiền xuất trình hải quan.
36.3- Người nhận bưu phẩm, bưu kiện nhập khẩu phải trả tiền xuất trình hải quan theo qui định tại khoản 15.2 của Điều 15.
Điều 37. Các loại giấy tờ để nhận bưu phẩm gửi ghi số, khai giá và bưu kiện
37.1- Khi nhận bưu phẩm gửi ghi số, khai giá và bưu kiện, người nhận cần xuất trình một trong các loại giấy tờ sau để chứng minh là người nhận hợp pháp:
a) Giấy chứng minh nhân dân;
b) Một trong các loại giấy tờ hợp lệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn thời hạn sử dụng, nhưng loại giấy tờ này phải có ảnh đóng dấu nổi, (như: Bằng lái các loại xe cơ giới, hộ chiếu, thẻ đại biểu quốc hội, chứng minh của lực lượng Công an,... );
c) Đối với người nước ngoài cần xuất trình hộ chiếu hoặc giấy phép lưu trú còn thời hạn sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
d) Người nhận là cán bộ, sĩ quan, chiến sĩ trong Quân đội thì giấy tờ để nhận còn thời hạn sử dụng như sau:
- Chứng minh thư quân đội;
- Thẻ quân nhân;
- Giấy chứng nhận của Trạm Quân bưu, nếu là bộ đội biên phòng.
37.2- Nếu không có các loại giấy tờ qui định tại khoản 37.1 trên, người nhận có thể xuất trình giấy chứng nhận có chữ ký và dấu của cơ quan, đơn vị nơi người nhận công tác hay chính quyền phường, xã nơi người nhận cư trú. Giấy chứng nhận được xác nhận theo họ tên, địa chỉ nhận ghi trên bưu phẩm, bưu kiện.
37.3- Ngoài ra, người nhận có thể nhờ một công dân cư trú tại địa phương có bưu cục phát sử dụng một trong các loại giấy tờ qui định khoản 37.1 trên để làm chứng. Người làm chứng cùng ký tên với người nhận vào sổ phát bưu phẩm, bưu kiện và phải chịu trách nhiệm về sự làm chứng của mình.
Điều 38. Uỷ quyền nhận bưu phẩm, bưu kiện
38.1- Tổ chức, cá nhân có thể ủy quyền cho một người khác nhận hộ bưu phẩm, bưu kiện gửi đến cho tổ chức, cá nhân mình. Trên giấy ủy quyền nhất thiết phải có chữ ký và dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị hay chính quyền địa phương xác nhận chữ ký, họ tên của người ủy quyền và người được ủy quyền. Trường hợp cần thiết, ngoài giấy ủy quyền, bưu cục phát có thể đề nghị người được ủy quyền xuất trình một trong các loại giấy tờ căn cước qui định tại khoản 37.1. Giấy ủy quyền có thể theo thời hạn nhất định hoặc có thể ủy quyền nhận một lần.
38.2- Uỷ quyền theo thời hạn: Tổ chức, cá nhân có thể ủy quyền cho một cá nhân nhận các loại bưu phẩm, bưu kiện gửi đến cho tổ chức, cá nhân mình theo một thời hạn nhất định. Trên giấy ủy quyền phải ghi rõ loại bưu phẩm, bưu kiện được nhận thay.
38.3- Uỷ quyền để nhận một lần: Căn cứ vào giấy mời lĩnh bưu phẩm, bưu kiện, người nhận là tổ chức, cơ quan, đơn vị hay cá nhân có thể ủy quyền cho người khác lĩnh hộ bưu phẩm, bưu kiện của mình.
Điều 39. Trách nhiệm của người nhận bưu phẩm, bưu kiện
39.1- Tổ chức, cá nhân phải tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho nhân viên của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi họ mang bưu phẩm, bưu kiện đến phát tại địa chỉ nhận của mình.
39.2- Trước khi nhận bưu phẩm ghi số, khai giá, bưu kiện, người nhận cần xem xét bưu phẩm, bưu kiện đó có đúng thuộc quyền sở hữu của mình không và xem xét tình trạng bên ngoài, nếu nghi ngờ không bảo đảm an toàn về nội dung đề nghị bưu cục phát xử lý trước khi ký nhận. Nếu là bưu phẩm, bưu kiện thuộc quyền sở hữu của mình thì khi đã ký nhận, người nhận không được trả lại bưu cục đã phát. Nếu không thuộc quyền sở hữu của mình, người đã nhận sai phải hoàn lại nguyên vẹn cho bưu cục phát. Nếu bưu phẩm, bưu kiện đã mở, người nhận sai phải chịu trách nhiệm về nội dung và phải chịu bồi thường cho người có quyền hưởng nếu xảy ra mất, hư hỏng nội dung bưu phẩm, bưu kiện
39.3- Người nhận phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với bưu phẩm, bưu kiện đã ký nhận và khi nhận không có ý kiến gì mà đã mang ra khỏi bưu cục phát.
39.4- Nếu nhận hộ người khác, người nhận hộ phải có trách nhiệm chuyển bưu phẩm, bưu kiện đến tay người có quyền hưởng một cách nguyên vẹn.
Điều 40. Trường hợp đặc biệt khi phát bưu phẩm ghi số, khai giá, bưu kiện
40.1- Người chưa đến tuổi cấp giấy chứng minh nhân dân thì phát cho cha, mẹ hoặc người đỡ đầu hoặc người giám hộ có chứng minh nhân dân kèm theo chứng nhận của chính quyền địa phương.
40.2- Người mù muốn nhận bưu phẩm ghi số, khai giá, bưu kiện gửi đến cho mình cần nhờ những người có một trong các loại giấy tờ chứng minh căn cước qui định tại khoản 37.1 của Điều 37 làm chứng.
40.3- Bưu phẩm, bưu kiện gửi đến cho người bị kết án đang chấp hành hình phạt tại các trại giam được phát cho người quản lý trại hoặc người được Ban giám thị của trại ủy quyền.
40.4- Người nhận có họ tên và địa chỉ ghi trên bưu phẩm ghi số, khai giá, bưu kiện nhưng đã chết, người khác đề nghị nhận thay phải trả chi phí để bưu cục phát hỏi ý kiến người gửi. Nếu người gửi không có ý kiến gì, hết thời hạn lưu giữ qui định tại Điều 41 dưới đây bưu phẩm, bưu kiện đó được làm thủ tục chuyển hoàn người gửi.
40.5- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định cụ thể những trường hợp phát đặc biệt khác.
THỜI HẠN LƯU GIỮ, CHUYỂN TIẾP, CHUYỂN HOÀN BƯU PHẨM, BƯU KIỆN
Điều 41. Thời hạn lưu giữ bưu phẩm, bưu kiện tại bưu cục phát
Trừ trường hợp được chuyển tiếp hay người gửi có yêu cầu khác tại phiếu gửi của bưu kiện, thời hạn lưu giữ bưu phẩm, bưu kiện không phát được tại bưu cục phát được qui định như sau:
41.1- 01 (một) ngày đối với bưu phẩm mà người nhận từ chối nhận.
41.2- 05 (năm) ngày đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi cho người nhận đã chết mà không có người xin lĩnh thay.
41.3-30 (ba mươi) ngày kể từ ngày lập giấy mời lần thứ nhất đối với loại bưu phẩm, bưu kiện trong nước gửi cho người nhận ở thành phố, thị xã, thị trấn và 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày lập giấy mời lần thứ nhất đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi cho người nhận ở nông thôn trong các trường hợp:
a) Người nhận không đến lĩnh;
b) Không tìm thấy người nhận;
c) Không có địa chỉ người nhận hoặc địa chỉ không rõ ràng;
d) Người nhận đi nơi khác không để lại địa chỉ;
41.4- 07 (bảy) ngày đối với các giấy mời họp và công văn, tài liệu của cơ quan nhà nước gửi mà không phát được cho người nhận.
41.5- 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày lập giấy mời lần thứ nhất đối với:
a) Bưu phẩm, bưu kiện từ nước ngoài gửi đến với những lý do qui định tại khoản 41.3 trên.
b) Bưu phẩm, bưu kiện có địa chỉ nhận lưu ký.
41.6- Đối với bưu phẩm, bưu kiện chuyển hoàn trả lại người gửi, nếu quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, người gửi không đến nhận thì bưu phẩm, bưu kiện đó được chuyển về Hội đồng xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận để giải quyết.
42.1- Nếu người nhận thay đổi địa chỉ mà bưu cục phát đã được thông báo địa chỉ mới thì bưu phẩm đó được bưu cục phát mặc nhiên chuyển tiếp đến địa chỉ mới của người nhận và bưu phẩm này được coi như gửi thẳng từ nơi gốc đến nơi nhận mới.
42.2- Bưu phẩm không được chuyển tiếp, nếu người gửi ghi chú” không chuyển tiếp” trên vỏ bọc.
42.3- Bưu phẩm có vật phẩm, hàng hoá gửi trong nước không được chuyển tiếp ra nước ngoài mà được chuyển trả lại người gửi.
42.4- Thư, bưu thiếp gửi đến địa chỉ nhận trong nước có yêu cầu chuyển tiếp ra nước ngoài phải trả thêm cước gửi từ Việt Nam đến nước nhận theo địa chỉ mới.
42.5- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định cụ thể điều kiện chuyển tiếp đối với bưu phẩm sử dụng dịch vụ đặc biệt. Việc chuyển tiếp bưu phẩm ra nước ngoài phải thực hiện theo qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới.
43.1- Đối với bưu kiện trong nước: Chỉ khi có yêu cầu của người sử dụng dịch vụ, Bưu cục phát mới chuyển tiếp bưu kiện đến địa chỉ mới.
43.2- Bưu kiện muốn được chuyển tiếp ra nước ngoài phải thực hiện đầy đủ qui định về thủ tục hải quan và theo các qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới.
43.3- Người yêu cầu chuyển tiếp phải trả một khoản cước chuyển tiếp bưu kiện. Cước này tính trên cơ sở như bưu kiện gửi từ bưu cục làm thủ tục chuyển tiếp đến địa chỉ mới.
Điều 44. Chuyển hoàn bưu phẩm, bưu kiện
44.1- Bưu phẩm, bưu kiện không phát được cho người nhận, sau thời hạn lưu giữ qui định tại Điều 41, được bưu cục phát mặc nhiên chuyển hoàn bằng đường bộ trả lại người gửi hoặc bưu cục gốc (nếu địa chỉ của người gửi không rõ ràng), trừ trường hợp người gửi có yêu cầu khác.
44.2- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải ghi rõ lý do không phát được trên vỏ bọc bưu phẩm, bưu kiện hoặc trên phiếu gửi. Bưu phẩm, bưu kiện nhập khẩu phải được ghi lý do chuyển hoàn bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
44.3- Không thu cước chuyển hoàn đối với bưu phẩm chuyển hoàn có khối lượng dưới 500 gram. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được thu cước chuyển hoàn ở người gửi đối với bưu phẩm có khối lượng từ 500 gram trở lên, túi M và bưu kiện. Đối với bưu phẩm có khối lượng từ 500 gram trở lên, túi M và bưu kiện, người gửi phải trả cước bằng cước bưu phẩm cùng loại, túi M và bưu kiện đồng khối lượng chuyển từ bưu cục phát đến bưu cục gốc hoặc bưu cục nơi người gửi cư trú. Nếu bưu phẩm, bưu kiện chuyển hoàn bằng đường bộ người gửi phải trả cước cơ bản. Nếu người gửi yêu cầu chuyển hoàn bưu phẩm, bưu kiện bằng đường hàng không thì phải trả thêm cước máy bay. Nếu người gửi không trả cước chuyển hoàn thì coi như từ chối nhận lại và bưu phẩm bưu kiện đó coi như vô thừa nhận.
44.4- Những bưu phẩm có vật phẩm, hàng hoá và bưu kiện từ nước ngoài gửi vào Việt Nam đã làm thủ tục nhập khẩu, khi chuyển hoàn phải làm thủ tục xuất khẩu. Bưu phẩm, bưu kiện chuyển hoàn ra nước ngoài phải tuân thủ theo qui định của Liên minh Bưu chính thế giới và các qui định của Hải quan.
44.5- Bưu phẩm có vật phẩm, hàng hóa và bưu kiện gửi trong nước không được chuyển hoàn ra nước ngoài mà chỉ chuyển hoàn về bưu cục gốc.
44.6- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định điều kiện, thủ tục chuyển hoàn đối với từng loại bưu phẩm bưu kiện.
BƯU PHẨM, BƯU KIỆN VÔ THỪA NHẬN
Điều 45. Những trường hợp được coi là bưu phẩm vô thừa nhận
45.1 Bưu phẩm, bưu kiện không phát được cho người nhận hoặc người có quyền nhận và cũng không hoàn trả lại được cho người gửi sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký gửi thì bưu phẩm, bưu kiện đó mới được coi là vô thừa nhận. Riêng đối với thư, thời hạn được coi là vô thừa nhận là 3 tháng kể từ ngày thư thư đó được gửi đến Hội đồng xử lý bưu phẩm bưu kiện vô thừa nhận.
45.2 Bưu kiện không phát được cho người nhận mà người gửi đề nghị huỷ bỏ; bưu phẩm, bưu kiện chuyển hoàn mà người gửi từ chối nhận lại qui định tại khoản 44.3 trên được coi là vô thừa nhận mà không cần đợi đến thời hạn qui định tại khoản 45.1 trên
Điều 46. Hội đồng xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận
46.1- Việc xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận phải do một Hội đồng giải quyết. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận trên cơ sở qui định hiện hành. Đối với bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm hàng hoá thì phải có đại diện của Sở Tài chính Vật giá địa phương. Đối với bưu phẩm, bưu kiện nước ngoài có vật phẩm hàng hoá thì phải có đại diện của Hải quan Bưu điện.
46.2- Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Xem xét toàn bộ bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận;
b) Quyết định việc cho mở bưu phẩm, bưu kiện ra xem xét tìm kiếm địa chỉ người gửi hay người nhận để phát thêm một lần nữa;
c) Quyết định cho hủy bỏ trước thời hạn lưu giữ qui định tại khoản 45.1 đối với những bưu phẩm, bưu kiện có nội dung bị hư hỏng;
d) Quyết định cho bán đấu giá và định giá bán những vật phẩm hàng hoá của bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận;
e) Giải quyết khiếu nại của người gửi có liên quan đến bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.
Điều 47. Xử lý vật phẩm, hàng hoá thu được trong bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận
47.1- Đối với bưu phẩm khai giá, ghi số, bưu kiện các loại khi xử lý phải có bản kê từng chiếc một về số hiệu; tên bưu cục gốc; ngày gửi; họ tên địa chỉ người gửi, người nhận; nội dung và chất lượng vật phẩm hàng hoá thu được; cách xử lý.
47.2- Vật phẩm, hàng hoá thu được trong bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận được giải quyết như sau:
a) ấn phẩm, giấy tờ hoặc vật phẩm cần để nghiên cứu hoặc lưu trữ được giao cho cơ quan hoặc tổ chức có liên quan;
b) Giấy tờ ấn phẩm khác được lưu giữ tại nơi xử lý 6 tháng, sau đó được tiêu hủy;
c) Tiền thu được trong bưu phẩm, bưu kiện, tiền bán hàng hoá và tem thư sau khi chuyển thành tiền mặt được gửi vào tài khoản tạm gửi tại ngân hàng.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày gửi vào tài khoản, nếu có chứng cứ đầy đủ, người có quyền nhận được nhận lại số tiền đã bán hàng hoá trong bưu phẩm, bưu kiện của mình sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý. Quá thời hạn trên, tiền bán hàng hoá được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi những chi phí liên quan đến việc xử lý.
47.3- Việc xử lý bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận phải được lập thành biên bản và các thành viên trong Hội đồng cùng ký tên vào biên bản và giấy tờ liên quan.
KHIẾU NẠI, TRÁCH NHIỆM VÀ BỒI THƯỜNG
48.1- Thời hiệu khiếu nại được qui định như sau:
a) Đối với việc sử dụng dịch vụ: Thời hiệu chấp nhận khiếu nại đối với bưu phẩm, bưu kiện trong nước và quốc tế là một năm, kể từ ngày sau ngày ký gửi. Người khiếu nại không phải trả cước khiếu nại. Nếu người khiếu nại có yêu cầu chuyển khiếu nại bằng đường viễn thông hoặc chuyển phát nhanh thì phải thanh toán cước này.
Trường hợp người sử dụng dịch vụ khiếu nại nhưng bưu phẩm, bưu kiện chưa phát mà còn thời gian theo chỉ tiêu chất lượng đã công bố hoặc không phát được đến người nhận thì doanh nghiệp phải thông báo cho người gửi biết.
Đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang đang làm nhiệm vụ tại các vùng biên giới, hải đảo thì thời hiệu khiếu nại đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi trong nước được kéo dài thêm 03 tháng so với thời hiệu qui định.
b) Đối với cước phí: không quá một tháng kể từ ngày thanh toán cước phí.
48.2- Tổ chức giải quyết khiếu nại về cung cấp dịch vụ:
a) Đơn khiếu nại được gửi thẳng đến doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải tổ chức tiếp nhận khiếu nại bưu phẩm, bưu kiện tại các Bưu cục giao dịch.
b) Trường hợp người sử dụng dịch vụ khiếu nại bằng đơn thư, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhận khiếu nại phải báo nhận bằng văn bản tới người khiếu nại trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận khiếu nại.
c) Đối với đơn thư khiếu nại do các báo, đài và các cơ quan nhà nước gửi đến phản ảnh về cung cấp dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm báo nhận và giải quyết các khiếu nại đó.
d) Người khiếu nại phải cung cấp các giấy tờ, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại bưu phẩm, bưu kiện và chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại của mình.
e) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại biết.
f) Các khiếu nại đối với bưu phẩm, bưu kiện quốc tế được thực hiện theo qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới.
48.3- Việc giải quyết khiếu nại về cước được thực hiện theo Thông tư số 03/1999/TT-TCBĐ ngày 11/5/1999 của Tổng cục Bưu điện.
48.4- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi nhận được đơn, thư khiếu nại có trách nhiệm điều tra, kết luận và giải quyết khiếu nại chậm nhất không quá hai tháng kể từ ngày nhận khiếu nại đối với bưu phẩm, bưu kiện trong nước; ba tháng đối với bưu phẩm, bưu kiện nước ngoài. Hết thời hạn trên mà vẫn chưa điều tra xong, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giải quyết bồi thường cho người có quyền hưởng theo qui định tại Điều 50.
48.5- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính khi nhận được đơn, thư khiếu nại có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch bưu chính khác thì phải có trách nhiệm chuyển đơn khiếu nại đó tới Doanh nghiệp có liên quan.
48.6- Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giải quyết khiếu nại chưa đúng qui định của Thể lệ này người sử dụng dịch vụ có thể khiếu nại đến Tổng cục Bưu điện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo qui định của pháp luật về Khiếu nại và Tố cáo.
49.1- Các loại bưu phẩm, bưu kiện được bồi thường
Trừ trường hợp qui định tại Điều 50, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất cho người có quyền hưởng do lỗi của mình gây ra đối với các loại bưu phẩm, bưu kiện được cấp biên lai khi ký gửi.
49.2- Nguyên tắc bồi thường
a) Tiền bồi thường được trả bằng tiền Việt Nam;
b)Tiền bồi thường được trả cho người gửi hoặc người được người gửi ủy quyền nhận. Trường hợp người nhận đồng ý nhận bưu phẩm ghi số, khai giá, bưu kiện bị suy suyển hư hỏng thì người nhận được quyền nhận bồi thường;
c) Đối với bưu phẩm, bưu kiện từ trong nước gửi ra nước ngoài và từ nước ngoài gửi vào Việt Nam được bồi thường thiệt hại theo qui định của Tổ chức Liên minh Bưu chính Thế giới. Tùy trường hợp mà người có quyền hưởng được hoàn lại cước đã thu và bồi thường tiền thuế nộp tại Việt Nam theo hóa đơn thuế (nếu có).
49.3- Qui định mức bồi thường đối với từng loại bưu phẩm, bưu kiện
Mức bồi thường đối với các loại bưu phẩm do Tổng cục Bưu điện qui định. Mức bồi thường đối với bưu kiện do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qui định. Nhưng việc qui định mức bồi thường cho các loại bưu phẩm, bưu kiện phải tuân theo qui định sau đây:
a) Bưu phẩm ghi số và túi M gửi ghi số
Việc bồi thường bưu phẩm ghi số và túi M gửi ghi số bị mất, suy suyển, hư hỏng về nguyên tắc tương ứng với số tiền thiệt hại thực tế nhưng không được vượt quá mức qui định sau đây:
- Bưu phẩm gửi ghi số và túi M gửi ghi số bị mất, người gửi được hưởng bồi thường theo loại bưu phẩm và nấc khối lượng;
- Nếu nội dung bưu phẩm ghi số và túi gửi ghi số bị suy suyển hư hỏng mà bao bì gói bọc được xem là đủ để bảo vệ nội dung bên trong thì người có quyền đước hưởng khoản tiền bồi thường theo thiệt hại thực tế, nhưng không được vượt quá mức bồi thường tối đa qui định cho mỗi loại;
- Bưu phẩm gửi ghi số ra nước ngoài và từ nước ngoài gửi vào Việt Nam không bồi hoàn lại cước đã thu.
b) Bưu phẩm, bưu kiện khai giá:
- Người gửi có quyền được hưởng một khoản tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại thực tế do mất mát, suy suyển hoặc hư hỏng một bưu phẩm, bưu kiện khai giá. Tuy nhiên trong bất cứ trường hợp nào số tiền bồi thường đối với mỗi bưu phẩm, bưu ' kiện khai giá cũng không vượt quá số tiền mà người gửi đã khai.
- Số tiền bồi thường được tính theo thời giá hàng ngày của vật phẩm có cùng giá trị ở nơi và thời điểm mà vật phẩm được chấp nhận chuyển đi.
- Khi bồi thường bưu phẩm, bưu kiện khai giá bị mất, suy suyển hoặc hư hỏng, tuỳ trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp bồi thường cho người có quyền hưởng các khoản cước và thuế đã nộp trước đó, trừ phí bảo hiểm.
c) Bưu phẩm có chứng nhận gửi (bưu phẩm A) bị mất được bồi hoàn lại cước đã thu.
d) Bưu kiện được bồi thường theo nấc khối lượng.
e) Bưu kiện phát hàng thu tiền được bồi thường theo số tiền phải thu.
Điều 50. Những trường hợp không thuộc trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
50.1- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không phải chịu trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:
a) Bưu phẩm gửi thường;
b) Trường hợp bất khả kháng vì thiên tai, địch họa hoặc những tình huống bất ngờ vượt quá khả năng khắc phục của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
c) Bưu phẩm, bưu kiện bị hư hỏng do người gửi gói bọc không bảo đảm nội dung bên trong;
d) Bưu phẩm, bưu kiện bị phát nhầm do lỗi của người gửi;
e) Bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm, hàng hoá bị hủy hoại do đặc tính tự nhiên;
f) Bưu phẩm, bưu kiện có vật phẩm hàng hoá cấm gửi, vi phạm qui định về hàng cấm gửi của Nhà nước, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu hoặc bị hủy theo qui định của pháp luật;
g) Bưu phẩm, bưu kiện gửi ra nước ngoài bị thu giữ theo luật lệ của nước nhận;
h) Bưu phẩm, bưu kiện gửi khai giá nhưng đã khai man vượt quá giá trị thực tế của nội dung;
i) Khiếu nại quá thời hiệu qui định tại Điều 48;
50.2 Đối với bưu phẩm, bưu kiện nước ngoài có vật phẩm hàng hoá, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm đối với việc khai hải quan của người gửi hoặc người nhận và những quyết định xử lý của Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
50.3- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không phải bồi thường những thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi không thực hiện được do việc mất, suy suyển hư hỏng bưu phẩm, bưu kiện gây nên.
51.1- Người gửi và người nhận có thể nhường quyền nhận tiền bồi thường cho nhau. Người gửi hoặc người nhận cũng có thể ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường.
51.2- Trường hợp đã có kết quả điều tra khiếu nại và lỗi do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gây nên thì phải nhanh chóng bồi thường cho người có quyền được hưởng. Nếu sau hai tháng kể từ ngày nhận khiếu nại đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi trong nước; ba tháng đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi ngoài nước mà bưu cục liên quan chưa điều tra xong, hoặc không thông báo tin tức là bưu phẩm, bưu kiện đã bị cơ quan có thẩm quyền tịch thu hay hủy hoặc đã bị mất, hư hỏng do bất khả kháng hoặc xử lý khiếu nại không đầy đủ thông tin gây nên việc chậm trễ vượt quá thời hạn này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vẫn phải giải quyết bồi thường cho người có quyền hưởng.
Điều 52. Thu hồi tiền bồi thường ở người gửi hoặc người nhận
52.1 - Nếu sau khi trả tiền bồi thường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lại tìm thấy bưu phẩm ghi số khai giá hay bưu kiện hoặc tìm thấy phần nội dung mà trước đây được coi là mất thì phải thông báo cho người gửi hoặc người nhận, tuỳ trường hợp, để họ có thể nhận lại với điều kiện là họ phải hoàn lại số tiền bồi thường đã nhận trong thời hạn ba tháng.
52.2- Nếu người gửi hoặc người nhận từ chối nhận lại bưu phẩm, bưu kiện thì bưu phẩm, bưu kiện đó thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
52.3- Nếu sau này tìm lại được bưu phẩm, bưu kiện khai giá có gịá trị thấp hơn số tiền đã bồi thường thì người gửi phải hoàn trả số tiền đã nhận bồi thường để nhận lại bưu phẩm, bưu kiện khai giá đó mà không bị xử lý vi phạm vì tội khai man giá trị.
52.4- Sau khi đã bồi thường, nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xác minh bưu phẩm, bưu kiện đó đã được phát hợp lệ hoặc bị hư hỏng, phát nhầm do lỗi của người gửi thì người đã được nhận bồi thường phải hoàn lại số tiền bồi thường đã nhận trong thời hạn chậm nhất là ba tháng.
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Điều 53. Bưu phẩm dán tem giả, tem bưu chính Việt Nam đã dùng rồi hoặc có sửa chữa tẩy xóa hoặc dán các nhãn hiệu khác hay tem nước ngoài
53.1- Nếu phát hiện bưu phẩm gửi trong nước hay gửi ra nước ngoài dán tem giả, tem bưu chính Việt Nam không hợp lệ (đã dùng rồi hoặc có sửa chữa tẩy xoá,..) thì bưu cục phát hiện lập biên bản nghiệp vụ chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp bưu phẩm từ nước ngoài gửi đến dán tem đã dùng rồi, bưu cục phát hiện ghi rõ lý do chuyển trả nước gốc để xử lý theo pháp luật của nước này.
53.2- Bưu phẩm gửi đi trong nước hay gửi ra nước ngoài dán nhãn hiệu khác hay tem nước ngoài thì nhãn hiệu hoặc tem này không có giá trị trả cước. Bưu phẩm đó được xử lý như bưu phẩm thiếu cước.
Điều 54. Bưu phẩm, bưu kiện thiếu cước
54.1- Về nguyên tắc, bưu phẩm, bưu kiện phải trả đủ cước cơ bản mới được chuyển đi, trừ một số trường hợp sau đây:
a) Thư và bưu thiếp gửi trong nước thiếu cước cơ bản vẫn được chuyển đi. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có qui định cụ thể thu số cước thiếu ở người nhận.
b) Các loại bưu phẩm, bưu kiện gửi qua nhân viên giao dịch của Bưu cục mà thiếu cước vẫn được chuyển phát bình thường. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm thu số cước còn thiếu.
54.2- Những bưu phẩm thiếu cước ngoài qui định ở điểm (a) khoản 54.1 trên được chuyển trả người gửi. Trường hợp không có địa chỉ người gửi thì bưu phẩm đó được coi là vô thừa nhận.
Điều 55. Bưu phẩm (trừ thư) hoặc bưu kiện có chứa thư
55.1- Bưu phẩm, bưu kiện trong nước có chứa thư, bưu cục phát hiện lập biên bản nghiệp vụ xử lý và bưu phẩm, bưu kiện đó vẫn chuyển phát bình thường, sau khi tách thư đó ra. Thư này được xử lý như bưu phẩm thiếu cước. Nếu người nhận không trả cước thiếu coi như từ chối nhận thư.
55.2- Bưu phẩm, bưu kiện gửi ra nước ngoài có chứa thư, bưu cục phát hiện lập biên bản nghiệp vụ, lấy lại thư gửi trả lại người gửi. Bưu phẩm, bưu kiện đó vẫn được chuyển đi. Thư này được coi như thư gửi ra nước ngoài thiếu cước.
Điều 56. Bưu phẩm, bưu kiện có tiền Việt Nam
56.1- Bưu phẩm, bưu kiện gửi trong nước:
Sau khi ký gửi nếu phát hiện bưu phẩm, bưu kiện đựng tiền Việt Nam, bưu cục phát hiện lập biên bản nghiệp vụ và tách riêng số tiền đó ra khỏi bưu phẩm, bưu kiện. Bưu cục phát hiện lập thư chuyển tiền cho người nhận, sau khi trừ đi cước thư chuyển tiền. Bưu phẩm, bưu kiện đó được chuyển phát bình thường kèm biên bản xử lý.
56.2- Bưu phẩm, bưu kiện gửi ra nước ngoài:
Sau khi ký gửi nếu phát hiện bưu phẩm, bưu kiện đựng tiền Việt Nam, bưu cục phát hiện lập biên bản nghiệp vụ tách số tiền ra khỏi bưu phẩm, bưu kiện để lập thư chuyển tiền trả lại người gửi sau khi đã trừ cước thư chuyển tiền. Bưu phẩm, bưu kiện đó được chuyển đi bình thường.
56.3- Nếu số tiền phát hiện quá ít, không đủ tiền gửi một thư chuyển tiền có cước, tiền này được đổi ra tem thư gửi kèm biên bản để phát cùng bưu phẩm, bưu kiện cho người nhận.
Điều 57. Bưu phẩm, bưu kiện đựng ngoại tệ
57.1- Bưu phẩm, bưu kiện nhập khẩu
a) Trường hợp trong bưu phẩm, bưu kiện nhập khẩu được phát hiện có ngoại tệ mà số ngoại tệ này có giá trị dưới mức miễn thuế qui định cho mỗi bưu phẩm, bưu kiện thì bưu cục phát hiện lập biên bản nghiệp vụ tách số tiền đó ra khỏi bưu phẩm, bưu kiện để qui đổi ra tiền Việt Nam theo tỉ giá Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát hiện và mời người nhận đến để phát. Nếu người nhận ở xa, bưu cục phát hiện lập thư chuyển tiền để chuyển cho người nhận, sau khi đã trừ cước bức thư chuyển tiền đó. Bưu phẩm, bưu kiện sau khi tách số tiền đó ra vẫn được chuyển phát bình thường đến người nhận kèm biên bản xử lý nghiệp vụ.
b) Trường hợp phát hiện có ngoại tệ trong bưu phẩm, bưu kiện nhập khẩu mà số ngoại tệ này có giá trị trên mức miễn thuế qui định cho mỗi bưu phẩm, bưu kiện dù người sử dụng dịch vụ có khai báo hải quan hay không khai báo hải quan thì bưu cục phát hiện phối hợp với cơ quan Hải quan lập biên bản xử lý theo qui định của pháp luật.
57.2- Bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu
Đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi ra nước ngoài, nếu phát hiện có ngoại tệ, bưu cục phát hiện xử lý theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
57.3- Bưu phẩm, bưu kiện gửi trong nước có ngoại tệ
Đối với bưu phẩm, bưu kiện gửi trong nước, nếu phát hiện có ngoại tệ, bưu cục phát hiện lập biên bản nghiệp vụ xử lý và báo người gửi đến để trả lại số tiền đó hoặc đề nghị đưa ra cách giải quyết.
Nếu người gửi đồng ý chuyển đổi số tiền đó ra tiền Việt Nam để phát cho người nhận, thì bưu cục phát hiện giải quyết như khoản 57.1l. Bưu phẩm, bưu kiện sau khi được tách số tiền đó ra, được chuyển phát bình thường kèm biên bản xử lý.
Điều 58. Bưu phẩm, bưu kiện không phải là khai giá có kim khí quí, đá quí
Sau khi ký gửi, nếu phát hiện bưu phẩm, bưu kiện không sử dụng dịch vụ” khai giá”, nhưng có đựng kim khí quí, đá quí, bưu cục phát hiện lập biên bản nghiệp vụ và làm thủ tục gửi khai giá cho bưu phẩm, bưu kiện đó để chuyển cho người nhận. Cước khai giá và phí bảo hiểm thu ở người nhận. Nếu doanh nghiệp chưa mở dịch vụ khai giá thì bưu cục phát hiện lập biên bản nghiệp vụ để giữ lại và mời người gửi đến nhận. Nếu phát hiện tại bưu cục phát thì bưu cục này lập biên bản nghiệp vụ và phát bưu phẩm, bưu kiện đó cho người nhận, kèm biên bản xử lý
Điều 60. Giải quyết bưu phẩm, bưu kiện phạm pháp
60.1- Nếu phát hiện bưu phẩm, bưu kiện có hàng hoá vi phạm pháp luật, bưu cục phát hiện phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến để xử lý trực tiếp với người gửi (nếu phát hiện tại bưu cục gốc hoặc trên đường vận chuyển) hoặc người nhận (nếu phát hiện tại bưu cục phát). Nếu là vi phạm hành chính thì xử lý theo Nghị định số 79/CP ngày 19/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Bưu điện. Nếu là vi phạm hình sự thì trình tự thủ tục giải quyết theo qui định của Bộ Luật Tố tụng hình sự.
60.2- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải chứng kiến khi cơ quan có thẩm quyền lập biên bản xử lý. Việc phối hợp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 05/TTLT ngày 26/7/1997 giữa Tổng cục Bưu điện với Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tài chính, Bộ Thương mại.
60.3- Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu giữ bưu phẩm, bưu kiện để xử lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lập biên bản bàn giao kèm theo bản kê chi tiết từng bưu phẩm, bưu kiện. Các trường hợp thu giữ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm thông báo để người gửi biết.
60.4- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực thi nhiệm vụ.
60.5- Cán bộ, nhân viên doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hành vi thông đồng với chủ hàng buôn bán vi phạm pháp luật qua việc gửi hàng hoá để kinh doanh dưới hình thức bưu phẩm, bưu kiện sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
60.6- Bưu phẩm, bưu kiện có nội dung vi phạm pháp pháp luật mà người gửi dùng họ tên, địa chỉ của người khác để gửi, bưu cục phát hiện chuyển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra và xử lý theo qui định của pháp luật.
61.1- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện có trách nhiệm thực hiện Thể lệ bưu phẩm, bưu kiện này và các văn bản hướng dẫn liên quan.
61.2- Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ có thể đề nghị Tổng cục Bưu điện sửa đổi, bổ sung những điều chưa phù hợp với tình hình thực tế hoặc những điều mà việc thực hiện gây khó khăn cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và gây phiền hà cho người sử dụng dịch vụ.
61.3- Trên cơ sở Thể lệ này, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính:
a) Ban hành qui trình khai thác.
b) Phổ biến và hướng dẫn các đơn vị thành viên và người sử dụng dịch vụ thực hiện Thể lệ.
Thể lệ này được thực hiện kể từ ngày 01/7/1999 thay thế Thể lệ bưu phẩm, bưu kiện được Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành kèm theo Quyết định số 791/QĐ ngày 27/9/1993 và những văn bản hướng dẫn liên quan.
MỘT SỐ THUẬT NGỮ VÀ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Trong Thể lệ này, một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản được hiểu như sau:
AO (Autres Objets) là những chữ cái viết tắt từ tiếng Pháp dùng để chỉ các loại bưu phẩm là ấn phẩm, gói nhỏ và học phẩm dùng cho người mù.
Bưu cục giao dịch là bưu cục được tổ chức để nhận gửi và phát bưu phẩm, bưu kiện cho người sử dụng dịch vụ.
Bưu cục gốc là bưu cục đảm nhiệm việc nhận gửi bưu phẩm, bưu kiện để chuyển tới bưu cục phát.
Bưu cục phát là bưu cục đảm nhận việc phát bưu phẩm, bưu kiện tới người nhận.
Bưu cục Ngoại dịch là bưu cục có trao đổi chuyến thư với Bưu cục Ngoại dịch của bưu chính nước ngoài, đồng thời cũng là nơi làm thủ tục hải quan đối với vật phẩm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng lưới bưu chính công cộng. Bưu cục Ngoại dịch được đặt tại nơi có điều kiện thuận lợi trong việc giao nhận chuyến thư quốc tế.
Bưu cục Kiểm quan là bưu cục chỉ làm thủ tục hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng lưới bưu chính công cộng, đồng thời tổ chức việc nhận gửi và phát bưu phẩm, bưu kiện quốc tế. Bưu cục Kiểm quan được bố trí ở những địa phương có Cục Hải quan và địa phương này phải có lưu lượng bưu phẩm, bưu kiện quốc tế nhiều, thường xuyên.
Bưu cục Cửa khẩu là bưu cục được đặt ở cửa khẩu biên giới để làm nhiệm vụ giao nhận chuyến thư đường bộ quốc tế giữa Việt Nam với nước láng giềng có chung biên giới, đồng thời làm thủ tục nhận gửi và phát bưu phẩm bưu kiện quốc tế.
Bưu cục chuyển tiếp là bưu cục làm nhiệm vụ chuyển tiếp bưu phẩm, bưu kiện giữa các bưu cục.
Bưu cục có Tổ chức Hải quan là bưu cục có cơ quan Hải quan Bưu điện làm việc.
Chuyển hoàn Bưu phẩm, bưu kiện không phát được đến người nhận được chuyển trả lại người gửi.
Chuyển tiếp Bưu phẩm, bưu kiện chuyển tiếp là bưu phẩm, bưu kiện được chuyển tới địa chỉ mới của người nhận.
Chuyến thư là chuyến túi gói bưu phẩm, bưu kiện trao đổi giữa các cơ sở bưu chính liên quan.
Cước xuất trình hải quan là khoản cước do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính được thu ở người sử dụng dịch vụ bưu chính do việc doanh nghiệp phải xuất trình và làm thủ tục hải quan đối với các bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu có nội dung là hàng hóa phải chịu thuế hải quan và các loại thuế khác.
Hộp thư thuê bao là hộp thư cho thuê đặt trong các bưu cục dùng để phát những thư từ, tài liệu, ấn phẩm gửi đến cho người nhận mà người nhận tự đến hộp thư để nhận.
Khai thác: gồm các công đoạn nhận gửi, phân hướng, chia chọn, đóng túi, gói, giao nhận và phát bưu phẩm, bưu kiện.
LC (Lettres et Cartes postales) là những chữ cái viết tắt từ tiếng Pháp dùng để chỉ các loại bưu phẩm là thư và bưu thiếp.
Người gửi là người đứng tên để gửi bưu phẩm, bưu kiện qua mạng lưới bưu chính công cộng.
Người nhận là người được người gửi gửi bưu phẩm, bưu kiện đến cho mình thông qua mạng lưới bưu chính công cộng.
Người sử dụng dịch vụ là danh từ chung để chỉ người gửi và người nhận.
Qui định của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) là những văn kiện mà Nhà nước Việt Nam đã tham gia và ký kết; Những văn kiện này qui định các vấn đề liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính cơ bản. Văn kiện của UPU bao gồm Hiến chương, Công ước, Thể lệ thi hành Công ước và bưu kiện.
- 1Quyết định 501/QĐ-BTTTT năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 1Quyết định 501/QĐ-BTTTT năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 933/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 1Nghị định 12-CP năm 1996 về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện
- 2Nghị định 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính và Viễn thông
- 3Thông tư 01/1998/TT-TCBĐ hướng dẫn thi hành Nghị định 109/1997/NĐ-CP về Bưu chính và Viễn thông đối với công tác quản lý chất lượng vật tư, thiết bị, mạng lưới và dịch vụ bưu chính, viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 4Thông tư 02/1998/TT-TCBĐ hướng dẫn Nghị định 109/1997/NĐ-CP về mạng lưới và dịch vụ bưu chính do Tổng cục Bưu điện ban hành
- 5Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ về việc làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh do Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Thông tư 03/1999/TT-TCBĐ hướng dẫn Nghị định 09/1997/NĐ-CP về bưu chính và viễn thông và Quyết định 99/1998/QĐ-TTg về quản lý giá và cước bưu chính, viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành
Quyết định 397/1999/QĐ-CSBD ban hành thể lệ bưu phẩm, bưu kiện 1999 do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện ban hành
- Số hiệu: 397/1999/QĐ-CSBD
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/06/1999
- Nơi ban hành: Tổng cục Bưu điện
- Người ký: Mai Liêm Trực
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/06/1999
- Ngày hết hiệu lực: 20/04/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực