ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3934/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 166/TTr-SLĐTBXH ngày 31/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3934/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Trên cơ sở kết quả thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5% so với tổng số trẻ em. Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ YÊU CẦU
1. Đối tượng
Trẻ em, trong đó ưu tiên các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em vùng dân tộc, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Kế hoạch được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, trong đó ưu tiên các địa bàn, các đơn vị có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em thuộc vùng dân tộc, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
3. Yêu cầu
- Kế hoạch được triển khai nghiêm túc, đồng bộ trên địa bàn tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn ban hành kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của từng đơn vị.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
a. Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em;
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các chương trình, sản xuất các tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c. Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định và các cơ quan liên quan.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
a. Nội dung hoạt động:
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt ở các huyện, thị xã, thành phố; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; củng cố đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em;
- Nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của các ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c. Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, hội, đoàn thể có liên quan.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh
a. Nội dung hoạt động:
- Chọn lọc, xây dựng loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh;
- Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp, trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c. Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, hội, đoàn thể có liên quan.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Kế hoạch.
a. Nội dung hoạt động:
- Theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch theo bộ chỉ tiêu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổ chức thống kê dữ liệu về trẻ em của tỉnh;
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
c. Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan.
5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
a. Nội dung hoạt động:
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng;
- Duy trì và mở rộng mô hình phòng điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
b. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
c. Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của ban chỉ đạo, ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm của tỉnh và của các địa phương. Duy trì việc thực hiện hiệu quả cơ chế báo cáo, thông tin tới các cấp về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà tài trợ trong và ngoài nước cho việc thực hiện Kế hoạch.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ các nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương;
- Ngân sách tỉnh được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, đoàn thể có liên quan;
- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bố trí đảm bảo cho các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn;
- Huy động từ cộng đồng xã hội, các khoản tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện và tổ chức thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch;
- Hướng dẫn các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Kế hoạch;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ khả năng và tình hình ngân sách địa phương tham mưu UBND tỉnh việc cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào kế hoạch giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục. Triển khai các chính sách giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
6. Sở Văn hóa và Thể thao hướng dẫn các địa phương tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí dành cho trẻ em và xây dựng điểm vui chơi cộng đồng phục vụ trẻ em, phấn đấu đến năm 2020 đạt mục tiêu 85% số xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi dành cho trẻ em; tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các địa phương đảm bảo cho trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông phổ biến các quy định về bảo vệ, chăm sóc trẻ em đến chính quyền các cấp, tổ chức, nhà trường, gia đình, cộng đồng và trẻ em.
8. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương đảm bảo biên chế công chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
9. Sở Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ em và hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
10. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động và phân bổ kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách của địa phương, lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các kế hoạch khác có liên quan của địa phương;
- Chủ động bố trí nguồn lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch;
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em;
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
13. Căn cứ vào nội dung hoạt động của Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, địa phương lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
- 2Quyết định 1760/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4Quyết định 2304/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 3637/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 4158/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Quyết định 313/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2361/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1760/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 2304/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 3637/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 9Kế hoạch 4158/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10Quyết định 313/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn năm 2017
Quyết định 3934/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 3934/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết