Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 390/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2013 |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-KTNN ngày 11/12/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ về hoạt động kiểm toán năm cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước năm 2013;
Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VII, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Đề cương hướng dẫn kiểm toán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các ngân hàng thương mại do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VII, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
A. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
I. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 3/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN; một số nhiệm vụ cụ thể:
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
- Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về tiền tệ và hoạt động ngân hàng;
- Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của NHNN;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về hoạt động ngân hàng;
- Thực hiện chức năng Ngân hàng Trung ương;
- Về tiền tệ và hoạt động ngân hàng:
+ Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện;
+ Quản lý ngoại hối, hoạt động ngoại hối và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu vàng;
+ Chủ trì lập và theo dõi thực hiện cán cân thanh toán quốc tế;
+ Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
- Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật;
- Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật, quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc NHNN;
- Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật;
- Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của NHNN theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của NHNN;
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
II. Cơ cấu bộ máy hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Bộ máy hoạt động của NHNN gồm: 11 vụ chức năng, Văn phòng, Sở giao dịch, cơ quan Thanh tra, giám sát, 03 Cục, Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, 63 chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, 09 đơn vị sự nghiệp.
- Trong 09 đơn vị sự nghiệp có Học viện Ngân hàng và Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp có thu được Ngân sách Nhà nước đảm bảo một phần kinh phí hoạt động; Học viện Ngân hàng và Đại học Ngân hàng có quy chế quản lý tài chính, tổ chức hạch toán độc lập. Theo quy định tại Thông tư số 35/2006/TT-BTC ngày 20/4/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/1/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của NHNN; hoạt động thu, chi tài chính của Học viện Ngân hàng và Đại học Ngân hàng không tổng hợp trong Báo cáo tài chính của NHNN.
- Nhà máy in tiền Quốc gia (là doanh nghiệp công ích). Hoạt động tài chính của doanh nghiệp không tổng hợp trong Báo cáo tài chính của NHNN.
- Chế độ quản lý tài chính của NHNN được quy định tại Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của NHNN Việt Nam; Thông tư số 35/2006/TT-BTC ngày 20/4/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của NHNN; Quyết định số 1971/QĐ-BTC ngày 7/8/2012 về việc khoán kinh phí hoạt động đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2012; Quyết định số 2234/QĐ-NHNN ngày 25/9/2009 của Thống đốc NHNN về việc ban hành qui chế quản lý tài chính của NHNN; Quyết định số 1636/QĐ-NHNN ngày 22/7/2008 của Thống đốc NHNN về việc ban hành qui chế chi tiêu nội bộ của NHNN.
III. Chính sách tiền tệ và một số công cụ điều hành chính sách tiền tệ
Chính phủ điều hành nền kinh tế qua hai chính sách quan trọng là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ là một chính sách lớn có ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia. Tại nước ta chính sách tiền tệ được thể hiện cụ thể tại luật Ngân hàng nhà nước đó là: Các quyết định về tiền tệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra cụ thể: Chính phủ trình Quốc hội chỉ tiêu lạm phát hàng năm và Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát. Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ theo quy định của Chính phủ. Các công cụ của chính sách tiền tệ gồm:
- Công cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp một khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
- Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các Ngân hàng thương mại.
- Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
- Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Nó là một công cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
- Công cụ hạn mức tín dụng: là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất, nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy cảm đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu, tài chính, tiền tệ, cán cân thanh toán, thu hút vốn đầu tư và dự trữ của quốc gia. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nước ta coi việc chuyển đổi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
Việc điều hành các công cụ này là rất phức tạp và quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, do đó điều hành được nó theo một định hướng gồm nhiều công việc, nhiều cơ quan, nhiều cấp quyết định. Điều này cho thấy mức độ phức tạp và khó khăn trong việc kiểm toán đánh giá chính sách tiền tệ của NHNN.
IV.Thực trạng kiểm toán NHNN trong những năm qua
Kiểm toán nhà nước thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của NHNN theo quy định tại điều 47 của luật ngân hàng nước, thực hiện nhiệm vụ được giao của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc kiểm toán Ngân hàng Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành VII đã thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng nhà nước như sau:
- Giai đoạn từ năm 2009 trở về trước: Công việc kiểm toán chủ yếu tập trung vào việc kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước, qua kiểm toán đã phát hiện những sai sót trong việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
- Giai đoan 2010- đến nay: Do yêu cầu của Quốc hội và các cơ quan quản lý Nhà nước ngoài việc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán còn đánh giá hoạt động điều hành của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ thông qua các công cụ như: Dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị trường mở, tỷ giá hối đoái và lãi suất tín dụng. Đây là một nhiệm vụ mới đối với kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành VII và là một công việc hết sức khó khăn, nó đã được khẳng định trong thực tế cũng như lý luận về chính sách tiền tệ của nhà nước, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan. NHNN cũng chỉ là một cơ quan tham mưu trong việc điều hành chính sách của nhà nước. Lĩnh vực này cần đòi hỏi kiểm toán viên có trình độ cao có kiến thức phân tích chuyên sau về kinh tế vĩ mô. Nhận thức được điều này Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành VII trong 2 năm qua đã từng bước tiếp cận vào kiểm toán nghiệp vụ hoạt động điều hành và các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước gắn với việc kiểm toán báo cáo tài chính. Qua kết quả kiểm toán đã phát hiện một số vấn đề lớn như: Kiến nghị các cơ quan nhà nước như Bộ tài chính, Chính phủ quyết toán số tiền tạm ứng chi từ ngân hàng nhà cho một số nhiệm vụ hiện đang treo trên bảng cân đối của NHNN, công cụ tái cấp vốn của NHNN còn nhiều bất cấp về cơ chế chính sách và đã kiến nghị hoàn thiện trong việc tái cấp vốn của NHNN, điều hành thị trường mở còn một số vấn đề chưa linh hoạt, hạch toán thiếu thu nhập từ thị trường mở trên 100 tỷ đồng, điều hành thị trường liên ngân hàng còn nhiều tồn tại
Tóm lại: Bước đầu Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành VII thực hiện việc kiểm toán một số Nghiệp vụ và công cụ điều hành chính sách tiền tệ đó là tái cấp vốn, thị trường mở, thị trường liên ngân hàng. Mặt khác trong kế hoạch trung, dài hạn Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VII đã đề ra kế hoạch kiểm toán các hoạt động nghiệp vụ và công cụ tiếp theo của NHNN và tăng cường nhân lực có chất lượng để kiểm toán, đánh giá việc điều hành NHNN một cách chuyên nghiệp và có hiệu quả.
B. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Với chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước là kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động thì đối với kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần thực hiện trên 2 nội dung: Kiểm toán báo cáo tài chính đối với Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; kiểm toán đánh giá hoạt động điều hành của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ thông qua các công cụ như: Dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị trường mở, tỷ giá hối đoái, quản lý Dự trữ ngoại hối của Nhà nước và thực hiện chính sách lãi suất. Ngoài ra còn đánh giá công tác chỉ đạo điều hành của Ngân hàng Nhà nước trong việc triển khai thực hiện Đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” được quy định tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Đánh giá chức năng quản lý nhà nước của NHNN đối với NHTM trong việc thực hiện pháp luật và chính sách tiền tệ.
* Phương pháp kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính và chính sách tiền tệ tại NHNN áp dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản. Mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện của Kiểm toán Báo cáo tài chính và chính sách tiền tệ được thực hiện cụ thể theo từng bước như sau:
I. Kiểm toán báo cáo tài chính của NHNN
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
- Chỉ ra các sai phạm để kiến nghị với các đơn vị được kiểm toán nhằm chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - kế toán, hoạt động của đơn vị và biện pháp khắc phục những tồn tại được phát hiện thông qua kiểm toán; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản và chế độ kế toán - tài chính của Nhà nước; đề xuất Chính phủ và các cơ quan liên quan sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản và chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính công được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.
Kiểm toán tài sản và nguồn vốn; kiểm toán thu, chi và chênh lệch thu chi; kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
3. Các thủ tục kiểm toán
3.1 Kiểm toán tài sản, nguồn vốn
a. Tài sản
a.1. Tiền và giấy tờ có giá
Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa biên bản kiểm kê thực tế với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số dư trên sổ kế toán.
Đối với các tài khoản ngoại tệ, ngoài việc tiến hành kiểm tra như đã nêu trên, cần phải tính toán lại việc chuyển đổi sang đồng Việt Nam bằng cách kiểm tra tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi trong bảng cân đối, …
a.2. Tài sản cố định
- Kiểm tra hồ sơ, thủ tục, giá cả mua sắm tài sản, việc thanh toán và quyết toán trong việc mua sắm và xây dựng tài sản.
- Kiểm tra việc hạch toán tăng, giảm TSCĐ; Việc quản lý TSCĐ, trích khấu hao; thanh lý TSCĐ đã chấp hành các quy định như thế nào?
- Chú ý phát hiện những trường hợp TSCĐ để ngoài sổ sách, không trích khấu hao hoặc trích không đúng quy định....
- Đánh giá tính hiệu quả của việc đầu tư mua sắm, xây dựng tài sản cố định. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ thủ tục về quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.
a.3. Các khoản phải thu, phải trả
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xác định các khoản phải thu, phải trả đến 31/12/2012; phương án xử lý các khoản nợ lâu ngày, không còn đối tượng nợ.
a.4. Kiểm toán các nghiệp vụ về ngoại tệ
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về chuyển đổi (hoặc kinh doanh nếu có) ngoại tệ của Nhà nước, việc sử dụng ngoại tệ và hạch toán chênh lệch tỷ giá, các biện pháp bảo đảm an toàn. Chọn mẫu từ cơ sơ dữ liệu, từ khâu dự báo, diễn biến thị trường, thực tế thực hiện và kết quả để phân tích đánh giá và đưa ra kết luận về tính tuân thủ và hiệu quả.
b. Nguồn vốn
Kiểm tra việc hạch toán tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ; Kiểm tra chứng từ gốc để xác định tính hợp lệ của nghiệp vụ (có đúng với quy định về quản lý tài chính không); Có được ghi chép đúng với chế độ kế toán không?
3.2. Kiểm toán thu nhập, chi phí, KQHĐ
a. Thu nhập
Trên cơ sở các văn bản quy định về ghi nhận thu nhập (Thông tư quy định của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán: căn cứ xác định, mức thu, tỷ lệ thu, thời gian thu...) KTV xác định việc tuân thủ các quy định và kiểm tra, xác nhận số liệu.
- Kiểm tra chi tiết việc tổ chức ghi chép, phương pháp hạch toán, để xác định việc hạch toán thu nhập đã đầy đủ hay chưa.
- Cần xem xét kỹ các khoản thu trong sổ kế toán và ghi nhận các sự khác biệt lớn giữa các tháng trong năm; tìm hiểu các chênh lệch lớn và các bút toán điều chỉnh. Tương tự, so sánh với năm trước và tìm hiểu kỹ xem mức độ khác biệt là do khối lượng kinh doanh hay các lý do khác.
- Chú ý xem xét các nghiệp vụ ghi giảm thu nhập trong kỳ; xem xét các nghiệp vụ thu tiền bất thường, hoặc có nội dung không rõ ràng; xem xét các khoản phải trả phát sinh trong kỳ hoặc có số dư cuối kỳ kế toán.
- Kiểm tra việc xác định tính lãi có đúng quy định về thời gian, lãi suất, phương pháp tính không?
- Kiểm tra sự có thực của các nghiệp vụ và đảm bảo các khoản thu nhập phải hợp lệ, hợp pháp; Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ bằng cách đối chiếu chứng từ gốc với sổ kế toán chi tiết.
b. Chi phí
b.1. Kiểm tra chi tiết, đối chiếu tổng hợp, xem xét các tài khoản trong mối quan hệ đối ứng:
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính đối với NHNN đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm tra việc tính, thu lãi: phương pháp dồn tích trả lãi tiền gửi, tiền vay, lãi của việc phát hành các giấy tờ có giá
- Kiểm tra các khoản chi về nghiệp vụ thanh toán và ngân quĩ.
- Kiểm tra việc chi phí cho nhân viên (xác định quỹ lương, thanh toán lương và các khoản có tính chất lương).
- Kiểm tra việc chi lương hợp đồng và chi lương làm thêm giờ có đúng quy định không?.
b.2. Đối với các khoản chi về tài sản cần chú ý kiểm tra:
- Mua sắm công cụ lao động, chi thuê tài sản, ... phải có các thủ tục phê duyệt và đảm bảo theo quy định.
- Các khoản chi khác có hợp lý và tiết kiệm không? Có phù hợp với các chế độ quy định không? Các khoản chi này phải đảm bảo đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp, được phê duyệt của lãnh đạo theo phân cấp và trên cơ sở định mức nhà nước quy định. Phát hiện những trường hợp đã hạch toán chi phí, nhưng thực tế chưa chi; những khoản chi không được phép hạch toán vào chi phí,… Cần liệt kê chi tiết các khoản chi khác tại các đơn vị, Chi nhánh.
c. Kiểm toán kết quả hoạt động
Việc kiểm toán kết quả hoạt động trên cơ sở đã có kết quả kiểm toán của các bước kiểm toán thu nhập, chi phí. Phân tích kết quả thu nhập, các yếu tố biến động so với năm trước.
3.3. Việc chấp hành nghĩa vụ với NSNN
Các khoản phải thanh toán với NSNN: căn cứ vào các quy định, quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ tài liệu và báo cáo quyết toán... để tính toán, xác định các khoản Ngân hàng Nhà nước phải nộp NSNN, hay được NSNN thanh toán đến cuối năm tài chính.
3.4. Kiểm toán thu, chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp
Thực hiện kiểm toán tổng hợp kết hợp với kiểm toán chi tiết và chọn mẫu thống kê để kiểm tra toàn diện các khoản thu, chi của đơn vị.
3.5. Việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế - tài chính, tiền tệ, tín dụng và kế toán của Nhà nước
Phải nêu lên được thực trạng, đánh giá và tìm ra được những nguyên nhân của những mặt làm được và tồn tại cần khắc phục, sửa chữa. Đồng thời đưa ra các kết luận và kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan đến các sai phạm phát hiện sau kiểm toán (chú ý xác định các nguyên nhân của việc chưa áp dụng đầy đủ các chính sách, chế độ mới).
II. Kiểm toán đánh giá hoạt động điều hành của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ
1. Kiểm toán hoạt động Tái cấp vốn
Căn cứ Luật NHNN số 46/2010/QH 12, theo điều 11: Tái cấp vốn (TCV) là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho TCTD. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo các hình thức như: Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; Chiết khấu giấy tờ có giá; hiện nay NHNN đang thực hiện theo Thông tư 17/2011/TT-NHNN ngày 18/08/2011 của NHNN, được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 37/2011/TT-NHNN ngày 12/12/2011; Các hình thức tái cấp vốn khác (TCV dới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với TCTD), hiện nay NHNN đang thực hiện theo Thông tư 15/2012/TT-NHNN ngày 04/05/2012.
1.1. Mục tiêu kiểm toán
Nhằm xác định ảnh hưởng của hoạt động TCV đến thực hiện cung ứng tiền, đánh giá chức năng ngân hàng trung ương, tính hiệu lực trong hoạt động TCV (hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời; hỗ trợ phát triển kinh tế trong từng thời kỳ) của NHNN đối với các TCTD.
1.2. Nội dung kiểm toán
- Xác định mức độ phù hợp với các văn bản pháp quy trong quy trình thủ tục TCV của các vụ, cục chức năng thuộc NHNN;
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định trong các văn bản pháp quy mỗi nghiệp vụ TCV;
- Xác định mức độ đúng đắn về doanh số TCV, thu hồi và số dư từng nghiệp vụ TCV;
- Phân tích, đánh giá về chất lượng TCV đối với TCTD.
1.3. Các thủ tục kiểm toán
1.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thông tin kiểm soát nội bộ
+ Kiểm toán viên Nhà nước (KTV) căn cứ môi trường kiểm soát chung như:
Đơn vị chủ trì thẩm định cho vay TCV là Vụ Chính sách tiền tệ (CSTT) (theo khoản 3, điều 1, Thông tư 37/2012/TT-NHNN ngày 12/12/2011); đơn vị cho ý kiến là Vụ Tín dụng (theo khoản 4, điều 1, Thông tư 37/2012/TT-NHNN ngày 12/12/2011); Cơ quan Thanh tra giám sát (TTGS) (theo khoản 6, điều 21, Thông tư 17/2011/TT-NHNN ngày 18/08/2011; khoản 6, điều 1, Thông tư 37/2012/TT-NHNN ngày 12/12/2011); Đơn vị quản lý kế toán khoản vay TCV là Sở Giao dịch NHNN (theo khoản 3, điều 21, Thông tư 17/2011/TT-NHNN ngày 18/08/2011; khoản 5, điều 1, Thông tư 37/2012/TT-NHNN ngày 12/12/2011).
+ KTV cần nghiên cứu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị tham gia cho vay TCV:
(i) Vụ CSTT (theo Quyết định 2201/QĐ-NHNN ngày 06/10/2008 của NHNN)
(ii) Vụ Tín dụng (theo Quyết định 2202/QĐ-NHNN ngày 06/10/2008; Quyết định 1802/QĐ-NHNN ngày 23/07/2010 của NHNN)
(iii) Cơ quan TTGS (Quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/05/2009 của Thủ tướng CP; Các Quyết định, Thông báo cho vay TCV đối với TCTD của Thống đốc NHNN theo từng khoản vay…)
(iv) Sở Giao dịch NHNN (theo Quyết định 2213/QĐ-NHNN ngày 06/10/2008); chính sách kế hoạch cung ứng tiền,...), hệ thống kế toán, hệ thống kiểm tra của NHNN ở mức độ nào.
a. Thu thập thông tin, tài liệu
- Tại Sở Giao dịch:
Phòng Kế toán: Yêu cầu đơn vị cung cấp Bảng cân đối tài khoản kế toán năm, Biểu F30- Sao kê số tiền còn nợ trên hợp đồng tín dụng đến 31/12 của các tài khoản (242, 243, 261, 291, 298), Sao kê lãi cho vay chưa thu được đến 31/12 tài khoản (941)
Phòng TTTT: Báo cáo cho vay của NHNN đối với các TCTD từ ngày 01/01 đến 31/12 (Tên NH/Loại vay, Số dư đầu năm, Số tăng trong kỳ, Số giảm trong kỳ, Số dư cuối năm); Báo cáo tình hình TCV đối với TCTD trong năm 2012, theo Mẫu 08/NHNN-HSTD, Thông tư 15/2012/TT-NHNN (Tuần, Tháng)
- Tại Vụ CSTT: Yêu cầu đơn vị cung cấp Báo cáo số liệu tái cấp vốn của NHNN đối với các TCTD trong năm 2012 (Cho vay cầm cố giấy tờ có giá/ Cho vay lại theo bảng kê HSTD); Báo cáo số liệu tái cấp vốn của NHNN đối với các TCTD trong năm 2012 (Theo mục tiêu Thanh khoản/Hỗ trợ NNNT/HSSV…), lưu ý doanh số cho vay, thu nợ của từng loại cho vay, mục tiêu cho vay
Kế hoạch cung ứng tiền năm 2012 đã được Thống đốc phê duyệt.
b. Phương pháp đánh giá
Chủ yếu áp dụng các phương pháp kiểm toán tuân thủ: kỹ thuật điều tra hệ thống, các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát, trao đổi, lấy ý kiến của các vụ, cục thuộc NHNN.
Để quyết định áp dụng phương pháp kiểm toán thích hợp và xác định mức độ tin cậy vào kết quả KSNB, Kiểm toán viên vận dụng các bước như sau:
- Đánh giá môi trường kiểm soát chung, bao gồm toàn bộ các yếu tố có tính chất môi trường tác động đến quá trình hoạt động và kết quả hoạt động TCV; sự tồn tại và hiệu lực của các qui chế, qui trình kiểm soát của NHNN, gồm:
+ Đặc thù về quản lý: tìm hiểu quan điểm của các vụ, cục đến hoạt động TCV; quan điểm về chính sách và thủ tục kiểm soát; cơ cấu quyền lực tập trung vào vụ, cục nào?...
+ Cơ cấu tổ chức: Xem xét mức độ hợp lý, sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động TCV.
+ Bộ máy KSNB: Phạm vi, giới hạn nội dung được phép kiểm soát; tính độc lập có được bảo đảm?; năng lực kiểm soát của kiểm toán viên nội bộ.
- Nếu môi trường kiểm soát nêu trên yếu, được hiểu Hệ thống KSNB kém hiệu lực, rủi ro kiểm soát cao, Kiểm toán viên chuyển sang phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản). Trường hợp này đòi hỏi Kiểm toán viên thực hiện nhiều thử nghiệm cơ bản dẫn đến khối lượng công việc thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán sẽ nhiều hơn.
- Nếu môi trường kiểm soát được đánh giá mạnh, thì rủi ro kiểm soát thấp. Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, đánh giá các nghiệp vụ và mức độ tuân thủ quy trình KSNB. Những yếu tố cần kiểm tra để đánh giá mức độ rủi ro như: bản chất các hệ thống kế toán và thông tin; kiểm tra các loại nghiệp vụ phức tạp, nghiệp vụ có khối lượng giao dịch lớn,...
Nếu rủi ro kiểm soát thấp thì đánh giá chủ yếu dựa vào sự hợp lý và cơ sở dẫn liệu lựa chọn, cân nhắc số lượng mẫu thử nghiệm một cách vừa phải hợp lý.
Nếu mức thoả mãn ở cấp độ cao thì áp dụng phương pháp cập nhật kiểm tra hệ thống: kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ để đánh giá lại mức độ rủi ro kiểm soát và thực hiện mẫu thử nghiệm nhỏ để tiết kiệm thời gian kiểm toán,...
Các thử nghiệm chi tiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành để thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của qui chế kiểm soát và qui trình kiểm soát. Các thử nghiệm chủ yếu được thực hiện trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu và kết hợp với quan sát trực tiếp, phỏng vấn, đối chiếu,...
1.3.2. Kiểm tra qui chế, qui trình thủ tục của từng nghiệp vụ TCV
Công việc của kiểm toán là kiểm tra tính logic và mức độ phù hợp của quy chế, quy trình nghiệp vụ nội bộ mà NHNN đã ban hành so với quy định chung, các văn bản pháp quy có liên quan tới hoạt động TCV do Luật NHNN và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật.
a.Thu thập thông tin, tài liệu
- Tại Sở Giao dịch:
Phòng Kế toán: Yêu cầu đơn vị cung cấp Bảng cân đối tài khoản kế toán năm, Biểu F30- Sao kê số tiền còn nợ trên hợp đồng tín dụng đến 31/12 của các tài khoản (242, 243, 261, 291, 298), Sao kê lãi cho vay chưa thu được đến 31/12 tài khoản (941)
Phòng TTTT: Báo cáo cho vay của NHNN đối với các TCTD từ ngày 01/01 đến 31/12 (Tên NH/Loại vay, Số dư đầu năm, Số tăng trong kỳ, Số giảm trong kỳ, Số dư cuối năm)
- Tại Vụ CSTT: Yêu cầu đơn vị cung cấp Báo cáo số liệu tái cấp vốn của NHNN đối với các TCTD trong năm 2012 (Cho vay cầm cố giấy tờ có giá/ Cho vay lại theo bảng kê HSTD); Báo cáo số liệu tái cấp vốn của NHNN đối với các TCTD trong năm 2012 (Theo mục tiêu Thanh khoản/Hỗ trợ NNNT/HSSV…), lưu ý doanh số cho vay, thu nợ của từng loại cho vay, mục tiêu cho vay, Kế hoạch cung ứng tiền năm 2012 đã được Thống đốc phê duyệt.
- Cơ quan TTGS: Yêu cầu đơn vị cung cấp Báo cáo số liệu giám sát đối với các TCTD trong năm 2012 (Cho vay cầm cố giấy tờ có giá/ Cho vay lại theo bảng kê HSTD) theo từng thời điểm cho vay TCV của NHNN đối với TCTD; Báo cáo giám sát của NHNN đối với các TCTD trong năm 2012 (Theo khối, quý…)
b. Phương pháp kiểm tra, đối chiếu
Đối chiếu số liệu cung cấp của các Vụ chức năng (Sở Giao dịch, Vụ CSTT, Vụ Tín dụng, Cơ quan TTGS…) theo loại hình, mục tiêu cho vay TCV; các hướng dẫn cụ thể trong quy chế, quy trình nghiệp vụ TCV với quy định trong văn bản pháp quy, đảm bảo số liệu logic, hợp lý, đầy đủ.
Nội dung đối chiếu chủ yếu về chính sách TCV; đối tượng, điều kiện bảo đảm tiền vay, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán;...
Nếu phát hiện những trường hợp vượt ra ngoài quy định, cần kiểm tra xác định các nguyên nhân cụ thể.
1.3.3 Kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về nghiệp vụ TCV
Kiểm toán viên tổng hợp về số liệu khái quát về tình hình chung để có quan điểm đánh giá tổng hợp. Trên cơ sở đó, Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra việc chấp hành quy định cụ thể về hoạt động TCV. Nội dung đánh giá chủ yếu gồm: điều kiện, mức TCV; việc xử lý nợ (chuyển nợ quá hạn, gia hạn nợ, định lại kỳ hạn nợ, giãn nợ, khoanh nợ, lãi chưa thu,...). Trường hợp xử lý không đúng quy định, phải xác định những tác động, ảnh hưởng của các quy định sai để phục vụ cho việc đánh giá chất lượng TCV.
a. Thu thập tài liệu, thông tin
- Sử dụng tài liệu, thông tin đã thu thập.
- Hồ sơ thực tế của từng nghiệp vụ, như: cầm cố giấy tờ có giá; TCV đảm bảo bằng hồ sơ tín dụng.
- Báo cáo số liệu tổng hợp thời kỳ kiểm toán đối với từng nghiệp vụ TCV.
b. Các thủ tục kiểm toán
- Chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ, kiểm tra đánh giá hệ thống KSNB về TCV, đối chiếu; phỏng vấn; phân tích số liệu tổng hợp.
- Chọn mẫu để kiểm tra: Tuỳ thuộc lượng thời gian cho phép và yêu cầu của cuộc kiểm toán để xác định số lượng mẫu nhiều hay ít theo phân nhóm, phân tổ trong từng nghiệp vụ TCV.
=> KTV chọn mẫu kiểm toán hồ sơ cho vay TCV theo từng TCTD, loại hình cho vay (GTCG/HSTD) hoặc mục tiêu cho vay (Thanh khoản/Hỗ trợ NNNT/HSSV…), đảm bảo tỷ lệ kiểm tra/tổng giá trị theo loại hình, mục tiêu cho vay (doanh số/dư nợ)
- Tại Sở Giao dịch: Trên cơ sở hồ sơ chọn mẫu về từng loại hình, mục tiêu cho vay TCV, KTV kiểm tra mức độ đảm bảo tính pháp lý, tính đầy đủ, logic của hồ sơ TCV; Tờ trình của các Vụ chức năng (Vụ CSTT, Vụ Tín dụng, Cơ quan TTGS…); các Mẫu quy định tại Thông tư 17/2011/TT-NHNN ngày 18/08/2011, Thông tư 37/2011/TT-NHNN ngày 12/12/2011, Thông tư 15/2012/TT-NHNN ngày 04/05/2012 của NHNN; Công tác hạch toán kế toán, theo dõi nợ vay, TS đảm bảo, đôn đốc trả nợ gốc lãi, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn và thanh lý hợp đồng tín dụng…
- Tại Vụ CSTT: Trên cơ sở hồ sơ chọn mẫu về từng loại hình, mục tiêu cho vay TCV, Kế hoạch cung ứng tiền theo từng thời kỳ của NHNN, KTV kiểm tra mức độ đảm bảo tính pháp lý, tính đầy đủ, logic của hồ sơ TCV; Danh mục hồ sơ của TCTD vay vốn theo điều 15, Thông tư 17/2011/TT-NHNN; Tờ trình của các Vụ chức năng (Vụ CSTT, Vụ Tín dụng, Cơ quan TTGS…)
a1. Đối với cho vay theo mục tiêu hỗ trợ thanh khoản bằng hình thức cầm cố GTCG:
Xác định điều kiện cho vay đối với TCTD đảm bảo theo điều 10, Thông tư 17/2011/TT-NHNN; Đối chiếu số liệu các GTCG đề nghị cầm cố (Mẫu 02a-NHNN-CC, Thông tư 17/2011/TT-NHNN) đảm bảo đủ điều kiện theo điều 8, Thông tư 17/2011/TT-NHNN; tỷ lệ cho vay theo Quyết định số 11/QĐ-NHNN ngày 06/01/2010 của Thống đốc NHNN
Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên tờ trình của Vụ CSTT (Nguyên nhân, Lý do, ý kiến đề xuất…cho vay TCV) đảm bảo số liệu phân tích đánh giá phù hợp, logic số liệu về tình hình thanh khoản của TCTD trên Hồ sơ xin vay TCV (Mẫu 03/NHNN-CC; Mẫu 04/NHNN-CC, Mẫu 05/NHNN-CC, Thông tư 17/TT-NHNN ngày 18/08/2011) với Báo cáo giám sát của Cơ quan TTGS theo từng thời điểm đề nghị vay TCV của TCTD
Trích yếu các nội dung chưa hợp lý, logic trên tờ trình của Vụ CSTT làm căn cứ đánh giá nhận xét theo các quy định của NHNN về cho vay TCV
Kiểm tra việc chấp hành quy định về lãi suất, thời hạn TCV quy định về quản lý ngoại hối;...
- Nhận xét việc kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi TCV, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. Việc gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ không đúng quy định sẽ ảnh hưởng đến cung ứng tiền. Kiểm toán viên phải kiểm tra chi tiết và nhận xét đánh giá cụ thể các sai phạm.
a2. Đối với cho vay theo mục tiêu hỗ trợ thanh khoản theo hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng (HSTD):
Xác định điều kiện cho vay đối với TCTD đảm bảo theo điều 10, Thông tư 15/2012/TT-NHNN; Đối chiếu số liệu các HSTD trên Bảng kê HSTD để vay TCV tại NHNN (Mẫu 02/NHNN-HSTD, Thông tư 15/2012/TT-NHNN) đảm bảo đủ điều kiện theo điều 3, điều 10, Thông tư 15/2012/TT-NHNN; tỷ lệ cho vay theo điều 11, Thông tư 15/2012/TT-NHNN của Thống đốc NHNN
Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên tờ trình của Vụ CSTT (Nguyên nhân, Lý do, ý kiến đề xuất…cho vay TCV) đảm bảo số liệu phân tích đánh giá phù hợp, logic số liệu về tình hình thanh khoản của TCTD trên Hồ sơ xin vay TCV (Mẫu 03/NHNN-HSTD; Mẫu 04/NHNN-HSTD, Mẫu 05/NHNN-HSTD, Thông tư 15/2012/TT-NHNN ngày 04/05/2012) với Báo cáo giám sát của Cơ quan TTGS theo từng thời điểm đề nghị vay TCV của TCTD
Trích yếu các nội dung chưa hợp lý, logic trên tờ trình của Vụ CSTT làm căn cứ đánh giá, nhận xét theo các quy định của NHNN về cho vay TCV
a3. Đối với cho vay theo hình thức cho vay lại theo HSTD, cho mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế (NNNT):
Xác định điều kiện cho vay đối với TCTD đảm bảo theo điều 14,15, Thông tư 15/2012/TT-NHNN; Đối chiếu số liệu các HSTD trên Bảng kê HSTD để vay TCV tại NHNN (Mẫu 02/NHNN-HSTD, Thông tư 15/2012/TT-NHNN) đảm bảo đủ điều kiện theo điều 15, điều 16, Thông tư 15/2012/TT-NHNN; tỷ lệ cho vay theo điều 16, Thông tư 15/2012/TT-NHNN của Thống đốc NHNN
Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên tờ trình của Vụ CSTT (Thực trạng, Lý do, ý kiến đề xuất…cho vay TCV) đảm bảo số liệu phân tích đánh giá phù hợp, logic số liệu về tình hình cho vay phát triển kinh tế đối với ngành, lĩnh vực CP khuyến khích của TCTD trên Hồ sơ xin vay TCV theo điều 17, Thông tư 15/2012/TT-NHNN (Mẫu 03/NHNN-HSTD; Mẫu 05/NHNN-HSTD, Thông tư 15/2012/TT-NHNN ngày 04/05/2012) với Báo cáo giám sát của Cơ quan TTGS theo từng thời điểm đề nghị vay TCV của TCTD; Báo cáo cho vay theo ngành, lĩnh vực kinh tế của Vụ Tín dụng đối với các TCTD theo từng thời điểm đề nghị vay TCV của TCTD; Xem xét đối chiếu số liệu về tình hình cho vay hỗ trợ phát triển NNNT của TCTD theo điều 2, điều 4, Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ, Thông tư 14/2010/TT-NHNN ngày 14/06/2010 của NHNN
Trích yếu các nội dung chưa hợp lý, logic trên tờ trình của Vụ CSTT làm căn cứ đánh giá, nhận xét theo các quy định của NHNN về cho vay TCV
Kiểm tra việc chấp hành quy định về lãi suất, thời hạn TCV quy định về quản lý ngoại hối;...
Nhận xét việc kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi TCV, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. Việc gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ không đúng quy định sẽ ảnh hưởng đến cung ứng tiền. Kiểm toán viên phải kiểm tra chi tiết và nhận xét đánh giá cụ thể các sai phạm.
- Tại Vụ Tín dụng: Căn cứ số liệu, thông tin, tài liệu liên quan khoản vay TCV của TCTD được chọn mẫu, KTV trích yếu các nội dung chưa hợp lý, logic trên tờ trình của Vụ Tín dụng làm căn cứ đánh giá, nhận xét theo các quy định của NHNN về cho vay TCV
- Tại Cơ quan TTGS: Căn cứ số liệu, thông tin, tài liệu liên quan khoản vay TCV của TCTD được chọn mẫu, KTV trích yếu các nội dung chưa hợp lý, logic trên tờ trình của Cơ quan TTGS làm căn cứ đánh giá, nhận xét theo các quy định của NHNN về cho vay TCV, đặc biệt là công tác thanh tra giám sát của cơ quan TTGS đối với TCTD có khoản vay TCV hỗ trợ thanh khoản theo Quyết định/Thông báo cho vay TCV của Thống đốc NHNN đối với từng TCTD.
2. Kiểm toán nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là các biện pháp thực thi chính sách tiền tệ mà theo đó Ngân hàng Trung ương (NHTW) kiểm soát cung tiền bằng cách mua bán các chứng khoán do Chính phủ phát hành hoặc các công cụ tài chính khác. Nghiệp vụ này được thực hiện căn cứ theo các mục tiêu của chính sách tiền tệ, như lãi suất hay tỉ giá. Cụ thể khi muốn tăng cung tiền, NHTW sử dụng lượng tiền mới được tạo ra để mua lại các công cụ tài chính trên thị trường mở, như trái phiếu Chính phủ, ngoại tệ hay vàng. Ngược lại, nếu NHTW bán những tài sản trên ra thị trường mở, lượng tiền mà các ngân hàng thương mại (NHTM) nắm giữ sẽ hạ xuống, dẫn đến việc giảm cung tiền, quá trình trên không nhất thiết đòi hỏi phải ngay lập tức in thêm tiền mới. NHTW có thể chỉ cần tăng thêm số tiền gửi của các NHTM trên tài khoản điện tử của họ mà không cần phát hành thêm tiền giấy.
2.1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán là đánh giá quản lý thực hiện và điều hành thị trường mở của NHNN.
2.2. Nội dung kiểm toán
- Xác định mức độ phù hợp kế hoạch cung ứng tiền tại các thời điểm
- Xác định tính đúng đắn về số liệu thực hiện trên thị trường mở doanh số, thu nhập và chi phí trên thị trương mở.
- Xác định tính đúng đắt trong việc thực hiện mua giấy tờ có giá
- Xác định tính đúng đắn về số lượng, chi phí và sự phù hợp trong việc phát hành tín phiếu của Ngân hàng nhà nước
- Phân tích đánh giá chính sách thực hiện của NHNN trong việc thực hiện trên thị trường mở trên các mặt thực hiện như: phương thức đấu thầu, tiêu chí lựa đơn vị tham giá, tiêu chuẩn trúng thầu… trong việc thực hiện nghiệp vụ của thị trường mở.
2.3. Các thủ tục kiểm toán
* Đánh giá độ tin cậy của thông tin kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên căn cứ môi trường kiểm soát chung (các yếu tố về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách kế hoạch cung ứng tiền,...), hệ thống kế toán, hệ thống kiểm tra của NHNN.
* Thu thập thông tin, tài liệu
- Báo cáo công tác điều hành thị trường mở, bảng tổng hợp và chi tiết về số liệu các phiên đầu thầu GTCG và kết quả thực hiện.
- Các báo cáo đánh giá của các vụ, cục thuộc NHNN về công tác thực hiện thị trường mở;
- Các hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, bằng chứng liên quan đến hoạt động thị trường mở;
- Chức năng, nhiệm vụ của KSNB và qui trình KSNB đối với hoạt động thị trường mở;
- Qui định về chức năng, nhiệm vụ của các vụ, cục thuộc NHNN tham gia thị trường mở;
- Kế hoạch cung ứng tiền của NHNN, về các báo cáo đề xuất điều hành cung ứng tiền
- Các tài liệu khác có liện quan đến thị trường mở.
* Phương pháp đánh giá
Kiểm toán áp dụng các phương pháp kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động và kiểm toán báo cáo tài chính, các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát, trao đổi, lấy ý kiến của các cục, vụ thuộc NHNN cụ thể:
- Đánh giá về cở sở, căn cứ xây dựng kế hoạch cung ứng tiền tại thời điểm của NHNN, Kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra lại cách tính toán về mức cung tiền thực hiện trên thị trường mở, trên cở sở phân tích đánh giá các dữ liệu này đưa ra các nhận xét về tính phù hợp của số lượng tiền cung ứng cho thị trường mở.
- Căn cứ vào số liệu thực tế báo cáo thực hiện, kiểm toán viên đối chiếu với kế hoạch cung ứng tiền trên thị trường để xem xét tính phù hợp giữa kế hoạch và thực tế thực hiện, để phân tích đánh giá nhận xét.
- Về việc thực hiện mua giấy tờ có giá: Kiểm toán viên kiểm tra đối chiếu với quy định của nhà nước tại thời điểm cụ thể: Tư cách đơn vị tham gia thị trường mở, thông báo mời thầu, cách thức lập đơn dự thầu, khối lượng dự thầu, mở thầu, tiêu chuẩn xét thầu, kết quả đấu thầu, lưu ký giấy tờ có giá, thông báo kết quả, hợp đồng thực hiện, thanh toán các hợp đồng, thời hạn thực hiện,….
- Kiểm tra việc hạch toán kế toán các khoản giao dịch trên thị trường mở về giá trị, cũng như thu nhập và chi phí thực hiện trên thị trường mở.
- Đối với nghiệm vụ phát hành tín phiếu NHNN: Đối chiếu việc phát hành tín phiếu với kế hoạch đánh giá việc thực hiện giữa kế hoạch và thực tế, kiểm tra việc thực hiện trả gốc và lãi (bao gồm cả lãi dự trả) của các khoản tín phiếu NHNN có phù hợp với chế độ hiện hành của nhà nước.
- Kiểm toán phân tích đánh giá các nghiệp vụ thị trường mở hiện NHNN đang thực hiện có phù hợp với thực tế hay không? Cụ thể xem xét việc thực hiện các hình thức đầu thầu mua bán giấy tờ có giá, đối chiếu kết quả thực hiện thành công so với kế hoạch để đánh giá mức độ tác động của việc thực hiện thị trường mở trong từng giai đoạn nhất định.
- Đối chiếu và quan sát số liều bằng phương pháp phân tích logic và hệ thống để đưa nhận xét đáng giá đúng tình hình phổ biến, mức độ đa dạng hóa về sản phẩn, cũng như thành viên tham dự trên thị trường…
3. Kiểm toán hoạt động điều hành thị trường liên ngân hàng.
3.1. Kiểm toán hoạt động thấu chi cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
Theo quy định hiện hành về việc thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng thì:
Thấu chi trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là việc các ngân hàng được chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày thanh toán.
Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các ngân hàng vay có bảo đảm bằng cầm cố các giấy tờ có giá trong khoảng thời gian tính từ cuối ngày làm việc hôm trước đến 8 giờ 30 phút ngày làm việc liền kề tiếp theo.
Việc thấu chi và cho vay qua đêm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng (thành viên trực tiếp tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng) là nhằm đáp ứng phần vốn thiếu hụt trong tài khoản tiền gửi thanh toán trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
3.1.1 Mục tiêu kiểm toán
- Xác định tính đúng đắn về số liệu khoản cho vay qua đêm được phản ánh trên BCTC, đánh giá tính tuân thủ các quy định về thấu chi và cho vay qua đêm, những bất cập trong quy trình thực hiện thấu chi, cho vay qua đêm (nếu có).
3.1.2 Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra việc chấp hành quy định quy trình thấu chi cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;
- Kiểm tra chọn mẫu xác định tính đúng đắn về doanh số cho vay, thu hồi và số dư cho vay qua đêm;
- Xác định những bất cập trong quy trình thực hiện thấu chi, cho vay qua đêm (nếu có);
3.1.3 Các thủ tục kiểm toán
- Thu thập các thông tin tài liệu về hệ thống kiểm soát nội bộ, các văn bản quy định, quy trình hướng dẫn có liên quan đến nghiệp vụ thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;
- Đối chiếu số liệu trên BCTC với sổ kế toán chi tiết, tiến hành chọn mẫu kiểm tra chi tiết một số hồ sơ, nghiệp vụ phát sinh trong năm nhằm đánh giá việc chấp hành các quy định về thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng:
+ Kiểm tra điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút khỏi hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của các thành viên;
+ Kiểm tra việc quản lý theo dõi, thiết lập hạn mức nợ ròng của các thành viên tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
+ Kiểm tra về điều kiện thấu chi và cho vay qua đêm;
+ Kiểm tra tài sản cầm cố cho các khoản vay thấu chi và cho vay qua đêm: điều kiện chấp nhận đối với tài sản cầm cố; giá trị của giấy tờ có giá cầm cố so với mức thấu chi cho vay qua đêm; kiểm tra việc lưu giữ quản lý, hạch toán theo dõi đối với các tài sản cầm cố;
+ Kiểm tra đánh giá việc xử lý đối với các trường hợp ngân hàng không trả được nợ vay qua đêm;
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định về lãi suất cho vay qua đêm tại các thời điểm;
- Kiểm tra việc hạch toán kế toán đối với các khoản thấu chi, cho vay qua đêm; việc hạch toán phí thu được từ hoạt động thanh toán điện tử liên ngân hàng, lãi thu được từ cho vay qua đêm.
3.2. Kiểm toán việc theo dõi, điều hành thị trường liên ngân hàng
Thị trường liên ngân hàng là một bộ phận của thị trường tiền tệ, là thị trường vốn ngắn hạn, nơi phát sinh quan hệ tín dụng (hoạt động cho vay và đi vay) giữa các tổ chức tín dụng. Do đó để ổn định thị trường tiền tệ thì NHNN phải có nhiệm vụ theo dõi điều hành, can thiệp và phát triển thị trường liên ngân hàng.
3.2.1 Mục tiêu kiểm toán:
- Đánh giá nhiệm vụ của NHNN trong việc tổ chức theo dõi điều hành và phát triển thị trường liên ngân hàng.
3.2.2 Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra đánh giá nhận xét công tác tổ chức theo dõi điều hành phát triển thị trường liên ngân hàng; đánh giá nhận xét về diễn biến thị trường liên ngân hàng, về các đề xuất, giải pháp can thiệp và điều tiết thị trường liên ngân hàng của NHNN trong năm kiểm toán.
3.2.3 Các thủ tục kiểm toán
- Kiểm tra đánh giá trách nhiệm của các Vụ, Cục thuộc NHNN có liên quan đến công tác tổ chức theo dõi điều hành và phát triển thị trường liên ngân hàng như trách nhiệm theo dõi, tổng hợp phân tích dự báo diễn biến hoạt động cho vay, đi vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trách nhiệm kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành các quy định về hoạt động cho vay, đi vay…;
- Kiểm tra tính toán lại doanh số giao dịch lãi suất bình quân liên ngân hàng các kỳ hạn tại một số thời điểm dựa trên số liệu thống kê các giao dịch cho vay đi vay nhằm xác định tính đúng đắn, xác thực của các số liệu thông tin công bố về doanh số lãi suất bình quân liên ngân hàng;
- Đánh giá nhận xét chung về diễn biến của thị trường liên ngân hàng dựa trên các tài liệu thu thập được như: báo cáo theo dõi thị trường liên ngân hàng của Phòng Thị trường và bảo lãnh thuộc Vụ Tín dụng; các báo cáo phân tích, đề xuất; báo cáo giám sát của các Vụ, Cục hoặc của Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng, số liệu thống kê về các giao dịch cho vay đi vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…;
- Phân tích, đánh giá nhận xét về mức độ phù hợp của các đề xuất, giải pháp can thiệp và điều tiết thị trường liên ngân hàng NHNN thực hiện trong năm kiểm toán so với các giải pháp chỉ đạo chung của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ;
- Đánh giá nhận xét về tác động của các công cụ chính sách tiền tệ, cơ chế quản lý của NHNN ảnh hưởng đến diễn biến thị trường liên ngân hàng; so sánh lãi suất trên thị trường liên ngân hàng với các loại lãi suất khác như lãi suất huy động cho vay trên thị trường 1, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu…nhằm mục đích đánh giá mức độ phù hợp, hoặc nhận xét về bất cập trong điều hành ổn định thị trường tiền tệ của NHNN (nếu có).
4. Kiểm toán chính sách lãi suất
Lãi suất được Ngân hàng Nhà nước dùng như là một công cụ điều hành chính sách tiền tệ, do đó Ngân hàng Nhà nước áp dụng đối với các ngân hàng thương mại với tư cách là người cho vay cuối cùng thông qua các nghiệp vụ: Tái chiết khấu các thương phiếu; chứng từ có giá; nghiệp vụ tái cấp vốn…Trong vai trò là ngân hàng Trung ương (NHTW) thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tiền tệ ngân hàng, NHNN có thể can thiệp thị trường tiền tệ thông qua các công cụ lãi suất chủ yếu sau:
- Lãi suất tái chiết khấu: Lãi suất tái chiết khấu (hay lãi suất chiết khấu) là lãi suất áp dụng khi NHNN tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác (tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi) cho các TCTD. Lãi suất tái chiết khấu thực hiện trên cơ sở chiết khấu các giấy tờ có giá: người nắm giữ giấy tờ có giá đem tới cầm cố tại ngân hàng để có được một khoản vay với giá trị nhỏ hơn giá trị trên các giấy tờ cầm cố (phần chênh lệch chính là tỷ lệ chiết khấu) và ngân hàng sẽ thu lại toàn bộ khoản tiền khi các giấy tờ này đáo hạn. Trong trường hợp các giấy tờ đó chưa đến hạn thanh toán mà ngân hàng lại đang cần vốn kinh doanh, họ có thể đem các giấy tờ có giá này tới chiết khấu tại NHNN với lãi suất chiết khấu NHNN đã công bố trước đó để thu được nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Lãi suất tái cấp vốn: Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất áp dụng khi NHNN tái cấp vốn cho các TCTD thông qua các hình thức như: i) cho vay lại theo hồ sơ tín dụng,ii) chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, iii) cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Về cơ bản, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn có cách thức thực hiện gần tương tự nhau, trừ đối tượng. Lãi suất tái cấp vốn có thể áp dụng với nhiều loại giấy tờ có giá hơn và do vậy nó thường cao hơn lãi suất chiết khấu do các giấy tờ có giá đem cầm cố có mức độ rủi ro cao hơn.
- Lãi suất OMO: Lãi suất OMO chính là mức lãi suất (hay mức chiết khấu) các giấy tờ có giá được áp dụng trong nghiệp vụ OMO của NHNN. NHNN bán giấy tờ có giá làm giảm lượng vốn khả dụng trong các TCTD và hạn chế cung tiền trên thị trường. Ngược lại, khi mua giấy tờ có giá từ các TCTD thì NHNN đã “bơm” một lượng tiền tương ứng ra thị trường tiền tệ.
- Lãi suất cơ bản: Lãi suất cơ bản là lãi suất chỉ áp dụng đối với các khoản vay bằng Đồng Việt Nam, do NHNN công bố, làm cơ sở cho các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của NHNN, lãi suất huy động của các TCTD và xu hướng biến động của cung – cầu vốn trên thị trường.
4.1. Mục tiêu kiểm toán:
Đánh giá tính sự phù hợp của việc điều hành lãi suất của NHNN với mục tiêu Chính phủ.
4.2. Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra đánh giá việc ban hành lãi suất trần huy động trong từng thời kỳ.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện lãi suất tái chiết khấu từng thời kỳ;
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện lãi suất thị trường mở từng thời kỳ;
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện lãi suất tái triết khấu.
- Tổng hợp dự liệu các báo cáo về lãi suất phân tích dữ liệu, so sách với thực tế, đánh giá tính phù hợp trong việc điều hành lãi suất của NHNN
4.3. Các thủ tục kiểm toán
* Thu thập thông tin, tài liệu
- Các Nghị quyết, các công văn, chỉ thị, mục tiêu của Chính phủ về điều hành lãi suất.
- Báo cáo số liệu về lãi suất liên Ngân hàng; số liệu và lãi suất tái cấp vốn; lãi suất cơ bản; lãi suất thị trường mở.
- Các văn bản liên quan đến việc quy định trần lãi suất cho huy động của NHTM, và các cơ sở dự liệu cho việc ban hành các văn bản về quy định trần lãi suất.
- Các báo cáo đánh giá của các vụ, cục thuộc NHNN về công tác thực hiện các công cụ lãi suất;
- Các hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, bằng chứng liên quan đến hoạt động điều hành lãi suất của NHNN;
- Chức năng, nhiệm vụ của KSNB và qui trình KSNB đối với hoạt động điều hành lãi suất của NHNN;
- Qui định về chức năng, nhiệm vụ của các vụ, cục thuộc NHNN tham gia việc điều hành lãi suất;
- Kế hoạch cung ứng tiền của NHNN, về các báo cáo đề xuất điều hành cung ứng tiền;
- Các tài liệu khác có liên quan đến điều hành lãi suất.
* Phương pháp đánh giá
Chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích đánh giá trong kiểm toán để xem xét việc ra quyết định các lại lãi suất trong thời kỳ có phù hợp với mục tiêu quy định của các cơ quan Nhà nước.
- Kiểm toán đối chiếu, tinh toán, phân tích số liệu về cơ sở đánh giá cho sự phù hợp trong việc thay đổi lãi suất trần huy động, cũng như lãi suất trần cho vay trong một số lĩnh vực, xác định tính phù hợp về cở sở việc quy định giảm lãi suất trần huy động đối với các NHTM.
- Kiểm toán đánh giá qua việc phần tích các số liệu về lãi suất để xem biến động và sự ảnh hưởng tác động qua lại của các lãi suất này đến nhau và đến lãi suất thị trường để đánh giá sự điều hạn lãi suất của NHNN.
- Kiểm toán phân tích dữ liệu về việc biến động lãi suất liên ngân hàng so sách với các lãi suất khác như quy định trần lãi suất huy động, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất thị trường mở để đánh giá sự phù hợp trong việc điều hành lãi suất của NHNN.
5. Kiểm toán đánh giá công tác điều hành tỷ giá
Tỷ giá hối đoái của đồng tiền Việt nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam. Hiện tại NHNN đang áp dụng tỷ giá linh hoạt. Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá là rất nhiều và rất khó kiểm soát phụ thuộc cả yếu tố trong nước và ngoài nước cụ thể như: Mức chêch lệch lạm phát giữa các quốc giá, mức độ tăng hay giảm thu nhập quốc dân, chêch lệch lãi suất, tực trang cán cân thanh toán, can thiệp vào thị trường ngoại hối...Do vậy việc kiểm toán đánh giá hoạt động điều hành tỷ giá là tương đối phức tạp cần kiến thức toàn diện và chuyên sâu của kiểm toán viên.
5.1. Mục tiêu kiểm toán
Đánh giá sự phù hợp, linh hoạt trong việc điều hành tỷ giá của NHNN trong năm so với mục tiêu đã đề ra của cơ quan có thẩm quyền.
5.2. Nội dung kiểm toán
- Phân tích đánh giá việc điều hành tỷ giá trong ký kiểm toán có phù hợp với mục tiêu của cơ quan nhà nước.
- Kiểm toán đánh giá việc thay đổi tỷ giá của NHNN chủ yếu là việc thay đổi tỷ giá giữa VND và USD.
- Kiểm toán đánh giá sự phù hợp của nhóm biện pháp của ngân hàng nhà nước tác động trực tiếp đến tỷ giá gồm: Can thiệp trực tiếp vào tỷ liên ngân hàng; Trục tiếp việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; Kiểm soát tín dụng ngoại tệ
- Kiểm toán đánh giá sự phù hợp trong việc điều hành tỷ giá của NHNN thông qua các nhóm biện pháp tác động gián tiếp như: Điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, chính sách thay đổi trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, quản lý thị trường vàng.
- Đánh giá mức độ phù hợp giữa tỷ gia quy định với với biên động tỷ giá thị trường trong kỳ kiểm toán.
5.3. Các thủ tục kiểm toán
* Thu thập thông tin, tài liệu
- Các Nghị quyết, các công văn, chỉ thị, mục tiêu của Chính phủ và các cơ quan quản lý về điều hành tỷ giá trong năm kiểm toán.
- Báo cáo về số liệu, số lần can thiệu vào tỷ giá của NHNN trong kỳ kiểm toán.
- Các văn bản liên quan đến việc quy định về việc thay đổi tỷ giá trong việc điều hành của NHNN.
- Các báo cáo đánh giá của các vụ, cục thuộc NHNN về công tác thực hiện điều hành tỷ giá;
- Các hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, bằng chứng liên quan đến hoạt động điều hành tỷ giá của NHNN;
- Chức năng, nhiệm vụ của KSNB và qui trình KSNB đối với hoạt động điều hành tỷ giá của NHNN;
- Qui định về chức năng, nhiệm vụ của các vụ, cục thuộc NHNN tham gia việc điều hành tỷ giá;
- Các tài liệu khác có liên quan đến điều hành lãi suất.
* Phương pháp đánh giá
Chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích đánh giá trong kiểm toán hoạt động để xem xét việc điều hành tỷ giá trong thời kỳ có phù hợp với mục tiêu quy định của các cơ quan Nhà nước cụ thể:
- Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu và phân tích số liệu giữa việc tỷ giá thực tế thu thập được biết động trong năm so với mục tiêu trong kế hoạch đề ra về tỷ giá của cơ quan có thẩm quyền để đánh giá sự phù hợp trong điều hành tỷ giá của NHNN.
- Kiểm toán viên thực hiện phân tích số liệu về tỷ giá liên ngân hàng bình quân và sự biến động của tỷ giá này để đánh giá sự ốn định, và xu hướng tốt (hay xấu) của diễn biến tỷ giá trong khi kiểm toán.
- Kiếm toán viên đánh giá trong việc xây dựng chính sách về tỷ giá trên cơ sở dữ liệu báo cáo của NHNN như đã xây dựng các kế hoạch về điều hành tỷ giá ngắn hạn và trung hạn. Sự phù hợp của kế hoạch này đối với chiến lược về tỷ giá của Nhà nước.
- Kiểm toán viên xem xét việc việc can thiệp trực tiệp vào tỷ giá thông qua chính sách mua bán ngoại tệ như: số lượng, tỷ giá mua, bán theo từng thời kỳ. Xem xét tính chính xác trong việc hạch toán của các nghiệp vụ này trên báo cáo của NHNN.
- Kiểm toán phân tích đánh giá trong việc ban hành những chính sách của NHNN liên quan đến tỷ giá như chính sách quản lý, kiểm soát tín dụng, thay đổi trạng thái ngoại tệ.
6. Kiểm toán hoạt động quản lý Dự trữ ngoại hối của Nhà nước
6.1. Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán hoạt động là đánh giá quản lý DTNHNN: bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; đánh giá việc sinh lời thông qua các hoạt động đầu tư, mua bán kinh doanh và chuyển đổi ngoại tệ; đánh giá tác động của sự biến động tỷ giá tới cơ cấu DTNHNN; đánh giá rủi ro trong các tác nghiệp để thực hiện DTNHNN: đánh giá tính tiết kiệm chi phí để đạt được các mục đích.
6.2. Nội dung kiểm toán
Kiểm tra các chỉ tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: như tỷ giá, khối lượng DTNHNN; Kiểm tra khả năng thanh toán quốc tế của toàn bộ nền kinh tế; Kiểm tra các chỉ tiêu quy định trong hoạt động DTNHNN như: tỷ lệ ngoại tệ; giấy tờ có giá, thời hạn, hình thức, đối tác, hạn mức đầu tư; Kiểm tra các khoản thu nhập, chi phí thuộc DTNHNN; Kiểm tra sự tác động của biến động tỷ giá tới quy mô DTNHNN.
6.3. Các thủ tục kiểm toán
- Đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ được thực hiện trong kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính là bước chuẩn bị và phối hợp cho kiểm toán hoạt động. Khi tiến hành kiểm toán hoạt động Kiểm toỏn viờn phải cân nhắc các kết quả đã có; đồng thời cần kiểm tra tiếp: sơ đồ tổ chức bộ máy; quy trình nghiệp vụ, quy định tác nghiệp; hệ thống máy tính không?; các đối tác giao dịch; tiêu chuẩn đối với nhân viên; hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ; các hành vi bị cấm;...kiểm tra trước của nhân viên độc lập và của cấp trên; kết quả kiểm toán nội bộ về tính tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực.
- Thực hiện kiểm toán
+ Kiểm toán tổng hợp
Kiểm toán tổng hợp DTNHNN cần thực hiện tại bộ phận giao dịch, thanh toán, kế toán và kiểm soát rủi ro; kiểm tra lãi suất tiền gửi, đầu tư; kiểm tra thứ tự số phiếu giao dịch; kiểm tra quy định trạng thái ngoại hối của nhân viên giao dịch; kiểm tra trả hoa hồng; kiểm tra giá mua, bán trái phiếu, chứng khoán; kiểm số dư đầu kỳ các loại ngoại hối; các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ DTNHNN; phối hợp với kết quả kiểm toán BCTC, tuân thủ; đồng thời kiểm tra, đánh giá lập báo cáo DTNHNN, phục vụ cho kiểm toán hoạt động đối với DTNHNN.
+ Kiểm toán chi tiết
Kiểm toán thông tin trong các báo cáo trình Thống đốc NHNN ban hành quy định về tiêu chuẩn đối tác, hạn mức, tỷ lệ ngoại tệ, kỳ hạn, hình thức đầu tư có phù hợp với dự báo của NHNN và nguồn dự báo độc lập;
i/ Chọn mẫu kiểm tra đánh giá cơ cấu DTNHNN đã được Thống đốc NHNN ban hành có phù hợp tình hình thực tiễn trong và ngoài nước? Kiểm toỏn viờn cần tham khảo các nguồn thông tin được đăng tải trên mạng Internet... và nguồn dự báo độc lập;
ii/ Các quốc gia dự trữ ngoại hối đều quan tâm đến việc xác định mức dự trữ ngoại hối hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của quốc gia đó như quy mô của nền kinh tế, mức độ tự do hoá cán cân vãng lai và cán cân vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, bảo vệ giá trị đồng tiền, cân bằng giữa lợi ích và chi phí của DTNHNN;
iii/ Sử dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp theo quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng và thuật toán phù hợp khi xây dựng tiêu chí để đánh giá:
(iii.1) Sử dụng nguồn lực DTNHNN đối với việc đảm bảo thanh khoản (tính kinh tế); tham khảo số tuần nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo thông lệ Quốc tế.
(iii.2) Trách nhiệm về kinh tế, sự tuân thủ pháp luật, hiệu năng bộ máy quản lý của NHNN, mức độ đạt được mục tiêu của DTNHNN do Chính phủ phê duyệt (tính hiệu lực); thể hiện việc huy động DTNHNN kịp thời để can thiệp thị trường ngoại hối trong nước; phục vụ mục tiêu điều hành chính sách tỷ giá, giá vàng; và nhu cầu chi tiêu cấp bách của Chính phủ.
(iii.3) Việc sử dụng nguồn lực đầu vào của DTNHNN cho kết quả đầu ra: (tính hiệu quả) bảo toàn, sinh lời.
(iii.4) Nếu phân tích, dự báo và Quy định cơ cấu DTNHNN phù hợp tình hình thực tiễn; chọn kiểm toán chi tiết phạm vị vừa phải để đánh giá tại các đơn vị chức năng.
(iii.5) Nếu phân tích, dự báo và Quy định cơ cấu DTNHNN so với tình hình kinh tế, tiền tệ trong nước, trên thế giới có nhiều biến động thì chọn kiểm toán chi tiết các biến động trái chiều, các biến động lớn; đồng thời mở rộng phạm vị kiểm toán chi tiết (nêu dưới đây) để đánh giá việc thực hiện quản lý DTNHNN tại các đơn vị chức năng.
iv/ Kiểm toán các đơn vị chức năng thực hiện cơ cấu đầu tư do Thống đốc ban hành
(iv.1) Kiểm toán tỷ trọng các loại ngoại tệ sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu và vay trả nợ nước ngoài, và mức dự trữ cần thiết đáp ứng các nhu cầu trên
(iv.2) Kiểm toán việc NHNN đánh giá cơ cấu DTNHNN trước các biến động thị trường trong nước và quốc tế
(iv.3) Chọn mẫu kiểm toán tại đơn vị chức năng thuộc NHNN. Qua kiểm toán cho thấy các đơn vị thuộc NHNN thực hiện nghiêm túc cơ cấu Dự trữ NHNN, tuy nhiên có một số sai sót thường xảy ra như: việc chấp hành tỷ lệ các loại ngoại tệ trong hai Quỹ thuộc DTNHNN, và hạn mức của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.
(iv.4) Cách thức kiểm tra chấp hành tỷ lệ các loại ngoại tệ trong hai Quỹ thuộc DTNHNN.
+ Kiểm toán kỳ hạn đầu tư. Chọn mẫu kiểm toán các kỳ hạn ngắn, trung, dài hạn của DTNHNN xác định số ngày đáo hạn còn lại và hạch toán thu nhập, chi phí của các tài sản nắm giữ, chú ý DTNHNN có hai Quỹ: Quỹ dự trữ ngoại hối và Quỹ Bình ổn tỷ giá và Giá vàng.
+ Kiểm toán việc sử dụng ngoại hối can thiệp thị trường. Chọn mẫu kiểm toán xác định mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong năm; kiểm toán các giải pháp về điều hành và tổ chức thực hiện tỷ giá đồng Việt nam; chọn mẫu kiểm toán việc quản lý trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM; chọn mẫu kiểm toán bán ngoại tệ cho các nhu cầu nhập khẩu hàng thiết yếu phục vụ sản xuất tiêu dùng; chọn mẫu kiểm toán việc chuyển đổi giữa Quỹ dự trữ ngoại hối và Quỹ Bình ổn tỷ giá và Giá vàng phục vụ can thiệp thị trường.
7. Kiểm toán thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các NHTM
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chức năng quản lý nhà nước của NHNN đối với các NHTM như: thanh tra giám sát và xử lý vi phạm trong dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dựng, lãi suất huy động và một số công việc khác như cấp phép, mở chi nhánh... Các công việc này một phần đã được kiểm toán đánh giá lồng ghép trong việc thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, như tái cấp vốn, lãi suất, liên ngân hàng, tỷ giá...Một số công việc chuyên sâu đã được Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII đề ra và thực hiện trong kế hoạch kiểm toán trung hạn như đánh giá công tác thanh tra giám sát, dự trữ bắt buộc.. đã được Tổng kiểm toán phê duyệt. Tuy nhiên, trong năm 2013 Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành VII sẽ thực hiện một số nội dung cơ bản trong việc điều hành như sau:
7.1.Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán nhằm đánh giá công tác thanh tra giám sát, xủ lý vi phạm của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện các quy định về: Dự trự bắt buộc, mức tăng trưởng tín dụng, lãi suất huy động, và các công tác khác.., để đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của NHNN đối với các NHTM.
7.2. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán đánh giá công thanh tra giảm sát của NHNN đối với các NHTM trong việc thực hiện chính sách của Nhà nước.
- Kiểm toán đáng giá việc quản lý dự trữ bắt buộc và xử lý việc vi phạm đối với các NHTM
- Kiểm toán đánh giá trong quản lý việc chấp hành hạn mức tín dụng của các NHTM.
- Kiểm toán việc thanh tra giám sát trong việc chấp hành của NHTM đối với lãi suất huy động.
7.3. Các thủ tục kiểm toán
a. Thu thập tài liệu
- Kế hoạch thanh kiểm tra của NHNN đối với công tác Dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất huy động và các công việc khác trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
- Các văn bản về quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các quy định về xử lý vi phạm đối với các ngân hàng thương mại trong việc vị phạm về tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
- Các văn bản về quy định về lãi suất huy động vốn các quy chế xử phạt các NHTM vi phạm về lãi suất huy động.
- Các báo cáo của cơ quan thanh tra giám sát thuộc NHNN về việc thanh tra các NHTM trong lĩnh vực: Dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất huy động.
- Các báo cáo về việc xử lý các vi phạm của NHNN đối với các NHTM trong việc thực hiện sự chỉ đạo của Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng.
- Báo cáo số liệu về tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc của các NHTM theo từng kỳ (tháng, quý, năm).
- Báo cáo tình hình huy động của các NHTM theo từng kỳ báo cáo.
- Các báo cáo đánh giá của NHNN về công tác chấp hành lãi suất huy động của các NHTM.
- Báo cáo tình hình cho vay của các NHTM trong việc chấp hành hạn mức tín dụng như: tăng trưởng tín dụng, tính cấp hạn mức cho vay đối với khách hàng lớn...
- Các tài liệu khác có liên quan trong việc điều hành quản lý nhà nước của NHNN đối với các NHTM trong năm.
b. Phương pháp đánh giá
Chủ yếu áp dụng các phương pháp kiểm toán tuân thủ, và khả năng đánh giá phân tích các số liệu của báo cáo, cùng với kết quả thực hiện kiểm toán của các NHTM trong năm về các công việc quản lý nhà nước của NHNN đối với các NHTM trong việc chấp hành thực hiện các nhiệm vụ về dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất huy động...Để giải quyết được các nội dung của công việc kiểm toán này kiểm toán phải thực hiện các công việc sau:
- Đánh giá công tác kiểm soát tác động đến quá trình hoạt động của NHNN trong việc quản lý giám sát, xử lý vi phạm các hoạt động, dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất huy động và các hoạt động khác của NHTM như: sự tồn tại của các quy định và hiệu lực của các quy định, đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức quản lý, sự tuân thủ các quy tắc ...
- Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu giữ số liệu huy động vốn các thời kỳ, thực hiện chọn mẫu tính toán xem xét sự khớp đúng giữ sự huy động vốn với số liệu về dự trữ bắt buộc, nếu có sự sai khác tìm nguyên nhân và đưa ra nhận xét đánh giá sự tuân thủ trong công tác dự trữ bắt buộc.
- Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu các kết quả thanh tra giám sát trong công việc dự trữ bắt buộc, lãi suất huy động, hạn mức tín dụng của NHNN đối với các NHTM về kết quả, mức độ xử lý vị phạm có đúng với quy định không? Việc xử lý có khách quan không? Chấp hành của các đơn vị vi phạm thực hiện ra sao?...
- Thực hiện đối chiếu số liệu về mức tăng trưởng tín dụng giữa kế hoạch thực hiện cho phép đầu năm đối với các NNTM và kết quả thực hiện của các NHTM trong năm để so sách đánh giá việc chấp hành như: Tổng mức tăng hạn mức tín dụng cho phép, cơ cấu cho phép đối với một số lĩnh vực như bất động sản, chứng khoán, hay các lĩnh vực khác (nếu có).
- Thực hiện phân tích và đánh giá các số liệu việc NHNN cho phép các NHTM cho vay đối với các khách hàng vượt thẩm quyền về hạn mức cho vay đối với một khách hàng hay đối với một nhóm khách hàng.
- Đánh giá việc chấp hành cửa các Ngân hàng thương mại về việc chấp hành mức trần lãi suất huy động vốn, trên cơ sở phân tích số liệu và kết quả việc thanh tra giám sát của Ngân hàng nhà nước và các cơ quan khác trong việc kiểm tra lãi suất huy động cụ thể: số lần phát hiện, số ngân hàng huy động lãi suất vượt trần và việc xử lý của NHNN.
8. Kiểm toán việc thực hiện Đề án tái cơ cấu hệ thống NHTM
8.1. Mục tiêu kiểm toán
Đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước trong việc triển khai thực hiện Đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” được quy định tại Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
8.2. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán việc đánh giá việc xây dựng các chính sách, văn bản pháp luật gắn với tài cơ cấu hệ thống ngân hàng.
- Kiểm toán đánh giá về hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà nước gắn với việc tái cơ câu hệ thống ngân hàng.
- Kiểm toán việc đánh giá, xác định thực trạng hoạt động, chất lượng tài sản và nợ xấu của các tổ chức tín dụng gắn với tái cơ cấu NHTM
- Kiểm toán việc chỉ đạo hướng dẫn, giám sát các tổ chức tín dụng và triển khai phương án cơ cấu lại tại từng tổ chức tín dụng.
8.3. Thủ tục tiến hành kiểm toán.
-Thu thập tài liệu
+ Báo cáo về việc triển khai thực hiện đề án của NHNN đến thời điểm kiểm toán.
+Báo cáo và cung cấp toàn bộ các văn bản của NHNN trong việc triển khai thực hiện đề án.
+ Báo cáo về việc xếp loại các Ngân hàng theo tiêu chí: Ngân hàng mạnh, Ngân hàng bình thường và Ngân hàng yếu. Các căn cứ và tiêu chuẩn, cùng cơ sở để phân loại các Ngân hàng theo các nhóm nêu trên.
+Báo cáo đánh giá rủi ro đối với tổ chức tín dụng và cảnh báo sớm trong hoạt động ngân hàng, tổ chức thanh tra giám sát có hệ thống.
+ Báo cáo tình hình phân loại nợ của các NHTM
+ Báo cáo số liệu tổng và và chi tiết tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống và theo từng ngân hàng.
+ Báo cáo cơ cấu cho vay theo ngành nghề, theo lĩnh vực, tỷ lệ nợ xấu theo từng ngành và lĩnh vực của NHTM.
+ Các tài liệu khác theo yêu cầu khi kiểm toán.
* Phương pháp đánh giá.
- Căn cứ vào quyết định phê duyệt đề án cơ cấu Ngân hàng thương mại của Chính phủ, đối chiếu với các công việc NHNN đã thực hiện, để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của NHNN trong việc thực hiện đề án.
- Trên cơ sở so sách mục tiêu của đề án, gắn với việc ban hành hệ thống các văn bản của NHNN trong nhiệm vụ đề đánh giá mức độ trong việc hoàn thành hệ thông văn bản pháp lý trong việc thực hiện đề án.
- Trên cơ sở dự liệu đưa ra việc phân loại các NHTM trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu, để xem xét đánh giá các tiêu chuẩn đưa ra của NHNN có khả thi và phù hợp với thực tế triển khai hay không?
- Căn cứ vào tiêu chuẩn xếp loại, bà kế quả xếp loại của NHNN của các NHTM đề xem xét đánh giá tính chính xác và phù hợp của kế quả xếp loại.
- Trên cơ số liệu về tỷ lệ nợ xấu, cơ cấu cho vay ngành nghề để đánh giá việc trên khai các công việc so với đề án tái cơ cấu.
- Thực hiện đối chiếu, phân tích trong việc cơ cấu lại các NHTM lành mạnh: Gồm các trên các mặt: Xây dựng triển khai phương án củng cố, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, mua bán sát nhập....
- Căn cứ dự liệu và số liệu thực hiện đối với cơ cấu lại tổ chức thiếu thanh khoản tạm thời: Kiểm tra việc tái cấp vốn của NHNN cho các NH này, Tổ chức giám sát tình hình hoạt động của các NH phải tái cấp vốn, phương án khắc phục...
- Thực hiện so sánh đối chiếu, phân tích cơ cấu lại các NHTM yếu kém: Hỗ trợ thanh khoản (cho vay tái cấp vốn); giám sát đặc biệt, tổ chức quản lý và một số biện pháp khác khác như sát nhập...
- Tổ chức và chỉ đạo hoạt động đoàn kiểm toán theo đúng Qui chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN, KTNN chuyên ngành VII sẽ chủ trì việc kiểm toán đối với NHNN.
II. Cách thức lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán:
+ Việc lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết của các tổ kiểm toán thực hiện theo đúng các quy định của KTNN;
- Lập Báo cáo kiểm toán: Lập BCKT trên cơ sở tổng hợp báo cáo kiểm toán của các Tổ kiểm toán.
III. Hồ sơ mẫu biểu và Mẫu Báo cáo kiểm toán.
Mẫu biểu chung thực hiện theo QĐ số 01/2012/QĐ-KTNN ngày 26/01/2012 của Tổng KTNN sửa đổi bổ sung hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán ban hành theo Quyết định số 02/2007/QĐ-KTNN.
MỤC LỤC
Mục | Nội dung |
PHẦN THỨ NHẤT | KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VDB. |
1 | Thông tin chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam |
1.1 | Quá trình thành lập và hoạt động |
1.2 | Chức năng, nhiệm vụ |
1.3 | Đặc thù về hoạt động kinh doanh và phương thức hoạt động |
1.4 | Một số chỉ tiêu tổng hợp về tình hình hoạt động năm 2012 của VDB |
1.5 | Những thay đổi hiện tại hoặc sắp tới về loại hình dịch vụ, quy trình hoạt động |
1.6 | Tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động |
2 | Hệ thống kiểm soát nội bộ của VDB |
2.1 | Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ |
2.2 | Bộ máy kiểm soát nội bộ |
2.2.1 | Tổ chức công tác kế toán |
2.2.2 | Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ. |
3 | Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức có liên quan đối với Ngân hàng Phát triển |
4 | Việc thực hiện qui trình nghiệp vụ |
PHẦN THỨ HAI | MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN |
1 | Mục tiêu kiểm toán |
2 | Phạm vi, đối tượng và giới hạn kiểm toán |
2.1 | Phạm vi kiểm toán |
2.2 | Niên độ tài chính được kiểm toán |
2.3 | Những giới hạn kiểm toán |
3 | Nội dung và phương pháp kiểm toán |
3.1 | Nội dung kiểm toán |
3.2 | Phương pháp kiểm toán |
3.2.1 | Kiểm toán công tác huy động vốn |
3.2.2 | Kiểm toán việc sử dụng vốn |
3.2.3 | Kiểm toán các khoản mục trên báo cáo tài chính |
PHẦN THỨ BA | CÁCH THỨC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN |
1 | Tổ chức Đoàn kiểm toán |
2 | Cách thức lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán |
3 | Hồ sơ mẫu biểu và mẫu Báo cáo kiểm toán |
KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VDB.
1- Thông tin chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
1.1. Quá trình thành lập và hoạt động :
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là VDB) được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ phát triển (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Tổ chức và hoạt động của VDB được quy định tại Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- VDB có tư cách pháp nhân, được Nhà nước cấp vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài.
- VDB được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán; có trách nhiệm bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; các hoạt động khác phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006, vốn điều lệ của VDB là 5.000 tỷ đồng; theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ vốn điều lệ đã tăng lên 10.000 tỷ đồng.
- Ngành nghề hoạt động: tín dụng.
- Tên tiếng Việt : Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank; tên viết tắt là:VDB.
- Trụ sở chính đặt tại: 25A đường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển (TDĐTPT) và tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển.
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu.
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với các tổ chức uỷ thác.
- Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại (NHTM) theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 thay thế cho Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
1.3. Đặc thù về hoạt động kinh doanh và phương thức hoạt động
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một ngân hàng chính sách của Chính phủ, là công cụ thực hiện chính sách đầu tư phát triển và cho vay xuất khẩu của Nhà nước.
- Khác với các NHTM, nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển bao gồm: (i) Nguồn vốn do NSNN cấp (gồm vốn điều lệ, vốn cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm, vốn ODA); (ii) Vốn huy động (phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi, vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ BHXH và các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước; (iii) Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước; (iv) Vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân; (v) Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức cá nhân; không nhận tiền gửi từ dân cư. Hoạt động của VDB không vì mục đích lợi nhuận nên được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như: không phải dự trữ bắt buộc (tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; các hoạt động khác phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên VDB vẫn chịu sự điều tiết của Luật các tổ chức tín dụng, do vậy vẫn phải chấp hành các quy định trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước.
- Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán áp dụng cho VDB. Chế độ này có một số điểm khác biệt với chế độ kế toán các Ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước quy định.
- VDB thực hiện phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, huy động vốn của các tổ chức tài chính và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Mô hình quản lý trong hệ thống VDB bao gồm Hội đồng quản lý; Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành gồm: Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội; các Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện trong nước.
1.4. Tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động
VDB là một tổ chức tài chính Nhà nước có cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính riêng, đặc thù khác với các ngân hàng thương mại, cụ thể:
a/ Tổ chức hoạt động:
Tổ chức hoạt động của VDB: thực hiện theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của VDB; Về công tác tín dụng thực hiện theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2011 (thay thế cho Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước).
Tổ chức quản lý của VDB theo hệ thống dọc từ Trung ương xuống địa phương. Trong năm 2012 và một số năm trước VDB đã tiến hành sáp nhập một số đơn vị và thành lập một số khu vực cho phù hợp hơn với quy mô quản lý.
b/ Cơ chế tài chính của VDB:
Hiện nay VDB thực hiện quản lý tài chính theo Quyết định số 44/2007/QĐ- TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với VDB; Thông tư số 111/2007/TT-BTC ngày 12/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg, bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
- Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp vốn điều lệ, vốn thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và các mục tiêu, chương trình của Chính phủ; được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Khi thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, VDB được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và cấp bù phí quản lý.
- VDB được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán; có trách nhiệm bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, các hoạt động khác phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- VDB hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- VDB là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2007/TT-BTC.
- Tổng giám đốc VDB chịu trách nhiệm trước Pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về việc quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản, chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán.
- Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Phát triển.
2. Hệ thống kiểm soát nội bộ của VDB
2.1. Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Đặc thù về quản lý: Khác với các ngân hàng thương mại, Hội đồng quản lý của VDB có 06 thành viên, trong đó có 03 thành viên chuyên trách và 03 thành viên không chuyên trách: Chủ tịch HĐQL, Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát VDB là thành viên chuyên trách; thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo các Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Hệ thống các văn bản, chính sách nội bộ của VDB ban hành để điều hành, kiểm soát hoạt động trong hệ thống bao gồm:
+ Hội đồng quản lý VDB ban hành các văn bản về Kế hoạch phát triển, định hướng các hoạt động của VDB, Kế hoạch hoạt động hàng năm của VDB; các quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát; các quy chế hoạt động nghiệp vụ của VDB; các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền.
+ Tổng giám đốc ban hành các văn bản quy định về phân cấp cho các đơn vị thuộc VDB đối với các hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh, chi tiêu tài chính và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật; quy định về lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn của VDB theo quy định về tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện; Quy định về tổ chức và hoạt động kiểm tra và kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật; các văn bản trình Hội đồng quản lý về kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Cơ cấu tổ chức của VDB gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành:
Bộ máy điều hành gồm: Hội sở chính, Sở Giao dịch, Văn phòng đại diện và các Chi nhánh. Hội sở chính, Sở giao dịch đặt tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; các Chi nhánh đặt tại trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Hội đồng quản lý:
Hội đồng quản lý (HĐQL) gồm 6 thành viên, trong đó có 3 thành viên kiêm nhiệm và 3 thành viên chuyên trách do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQL là 5 năm. Hội đồng Quản lý có nhiệm vụ Quản lý VDB theo quy định tại Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập VDB, Điều lệ tổ chức và hoạt động của VDB và các quy định pháp luật khác có liên quan.
+ Ban Kiểm soát:
Ban Kiểm soát VDB có 07 thành viên chuyên trách, Trưởng Ban Kiểm soát do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm; các thành viên Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát. Các thành viên của Ban Kiểm soát được bổ nhiệm đều đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ tổ chức hoạt động của VDB. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật và các Nghị quyết của Hội đồng quản lý; Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra nội bộ của VDB…
+ Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của VDB do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, thực hiện điều hành hoạt động của VDB; quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động của VDB theo đúng pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng quản lý; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của VDB và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của VDB theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của VDB.
Giúp việc Tổng giám đốc có 7 Phó Tổng giám đốc. Các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động theo sự phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công; Một Phó Tổng giám đốc được giao nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật và của VDB.
Hội sở chính bao gồm: Văn phòng, các Ban chuyên môn nghiệp vụ, Trung tâm, Tạp chí hỗ trợ phát triển và Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Các ban chuyên môn nghiệp vụ tại Hội sở chính thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy chế tổ chức hoạt động do Tổng giám đốc ban hành.
Sở Giao dịch và Các Chi nhánh địa phương bao gồm:Sở giao dịch I, Sở giao dịch II, 5 Chi nhánh khu vực và 46 Chi nhánh thuộc các tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Chi nhánh). Các Chi nhánh là đơn vị thành viên trực thuộc và hạch toán phụ thuộc VDB, thực hiện các nhiệm vụ theo quy chế tổ chức hoạt động của các Chi nhánh và các văn bản hướng dẫn, phân cấp khác theo từng lĩnh vực do Tổng Gám đốc ban hành.
2.2. Bộ máy kiểm soát nội bộ
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán: VDB thực hiện Chế độ kế toán theo Quyết định số 959/QĐ-NHPT ngày 30/12/2010 về việc hướng dẫn chế độ kế toán của NHPT Việt Nam theo Công văn số 15682/BTC-CĐKT ngày 24/12/2008 và Công văn số 12375/BTC-CĐKT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài chính; thay thế cho Quyết định số 913/QĐ-NHPT ngày 31/12/2008 của NHPT Việt Nam. Hiện tại đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán online. VDB là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống. Công tác hạch toán kế toán của VDB được tổ chức theo hệ thống từ Hội sở chính đến các Chi nhánh tỉnh, thành phố. Các đơn vị thuộc VDB từ Hội sở chính, Văn phòng, Văn phòng đại diện Thành phố HCM, Sở Giao dịch đến các Chi nhánh VDB đều tổ chức bộ máy kế toán. Cơ cấu bộ máy kế toán VDB có các phần hành: Kế toán nghiệp vụ và kiểm tra kế toán, Kế toán tổng hợp, Kế toán chi tiết tiền và tài sản, Kế toán giao dịch với khách hàng, Kế toán thu, chi hoạt động..., cụ thể:
+ Bộ phận kế toán của Hội sở chính (Ban Tài chính - kế toán) đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc. Ban Tài chính - Kế toán thực hiện tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra toàn bộ công tác thanh toán, điều chuyển vốn, lãi, phí, lập và thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, công tác kế toán và xác định kết quả hoạt động của hệ thống VDB; đồng thời trực tiếp thực hiện công tác kế toán cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh, uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay, cấp vốn đầu tư, thanh toán vốn các Chủ đầu tư, tổng hợp và phân tích báo cáo tài chính toàn hệ thống.
+ Sở Giao dịch và các Chi nhánh thành lập Phòng Tài chính-Kế toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Giao dịch, Chi nhánh; có các chức năng: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh, uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay vốn đầu tư phát triển và các loại thanh toán, điều chuyển vốn, lãi, phí; lập và thực hiện kế hoạch thu chi tài chính và kế toán thu chi tài chính; Trực tiếp quan hệ giao dịch thanh toán vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, vốn bảo lãnh, vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, vốn khác với các Chủ đầu tư; Tổng hợp, lập Báo cáo tài chính, phân tích và gửi báo cáo tài chính cho Hội sở chính VDB và các cơ quan có liên quan theo quy định.
+ Văn phòng VDB, Văn phòng đại diện Thành phố HCM thành lập phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh văn phòng hoặc Trưởng đại diện; có chức năng thực hiện công tác kế toán, phản ánh chi tiêu của Hội sở chính (trừ Sở Giao dịch) và Văn phòng đại diện; tại các văn phòng đều thực hiện tổng hợp, lập, phân tích và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan cấp trên và cơ quan có liên quan theo quy định.
+ Tạp chí Hỗ trợ phát triển (HTPT), Ban quản lý các dự án thuộc Hội sở chính thành lập phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Biên tập tạp chí, Trưởng ban quản lý các dự án thuộc Hội sở chính; có chức năng thực hiện công tác kế toán của Tạp chí và của Ban. Tại các đơn vị này đều thực hiện tổng hợp, lập, phân tích và gửi báo cáo tài chính cho cơ quan cấp trên và cơ quan có liên quan theo quy định.
- Chính sách kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính: năm 2012 thực hiện theo Quyết định số 959/QĐ-NHPT ngày 30/12/2010 về việc hướng dẫn chế độ kế toán của NHPT Việt Nam theo Công văn số 15682/BTC-CĐKT ngày 24/12/2008 và Công văn số 12375/BTC-CĐKT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài chính; thay thế cho Quyết định số 913/QĐ-NHPT ngày 31/12/2008 của NHPT Việt Nam.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm; đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép lập báo cáo tài chính là Việt Nam đồng;
- Hình thức kế toán: năm 2012 đã áp dụng kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán online.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng tuân thủ đúng Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, áp dụng từ ngày 01/01/2010 thay thế Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Việc chỉ đạo và kiểm tra công tác tài chính - kế toán: được thực hiện bởi Ban Tài chính - Kế toán của Hội sở chính và Phó Tổng giám đốc phụ trách Ban Tài chính - Kế toán; có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Ban Kiểm soát và Ban Kiểm tra nội bộ.
2.2.2. Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
a/ Tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Tại Hội sở chính thành lập Ban Kiểm tra nội bộ; Ban kiểm tra nội bộ được bố trí 27 cán bộ chuyên trách kiểm tra, kiểm toán nội bộ; mỗi Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều bố trí cán bộ (thường là phó Phòng Kế hoạch nguồn vốn) phụ trách công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hệ thống kiểm tra nội bộ toàn ngành gồm có 170 cán bộ. Toàn bộ cán bộ được bố trí làm công tác kiểm toán nội bộ đều có trình độ đại học và đã có kinh nghiệm nhiều năm công tác.
- Các Chi nhánh có Phòng kiểm tra nội bộ; việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn và được Tổng Giám đốc quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức hoạt động của từng bộ phận từ Trung ương đến các Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ngoài ra hàng năm Ban Lãnh đạo đã giao cho Ban Kiểm tra nội bộ chủ trì, phối hợp cùng các Ban, Trung tâm phòng ngừa rủi ro tổ chức lập kế hoạch kiểm tra, kiểm toán trình Tổng Giám đốc phê duyệt làm căn cứ thực hiện trong năm. Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, các Chi nhánh tự kiểm tra, phúc tra toàn diện các mặt hoạt động nghiệp vụ, đầu tư XDCB, tài chính kế toán. Các ban nghiệp vụ Trung ương thành lập các đoàn kiểm tra các Chi nhánh về việc thẩm định cho vay, kế hoạch và nguồn vốn; cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu; cho vay vốn ODA; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; phòng ngừa và xử lý rủi ro; công tác tài chính kế toán; kiểm tra các dự án nhóm A; kiểm tra các dự án kém hiệu quả và dự án lớn đang triển khai; kiểm tra các dự án xây dựng mới và sửa chữa trụ sở làm việc. Ngoài ra, hàng năm Hội sở chính đều thuê công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm của toàn hệ thống.
- Về hệ thống văn bản hướng dẫn nghiệp vụ: trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, của các Bộ, các ngành liên quan; Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ đối với từng loại nghiệp vụ như: huy động tiền gửi, từng loại hình cho vay, quản lý kho quỹ, quản lý tài sản, kiểm tra kiểm toán nội bộ, quản lý về tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu, định mức chi tiêu tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ, quy định chi tiết về chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản và hạch toán kế toán, lập và phân tích báo cáo tài chính, hướng dẫn quyết toán hàng năm và các nghiệp vụ khác.
3.Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức có liên quan đối với Ngân hàng Phát triển:
1. Bộ Tài chính :
a) Trình cơ quan, cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định: sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển;
c) Giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của Ngân hàng Phát triển. Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước do Bộ Tài chính giao hoặc ủy nhiệm cho Ngân hàng Phát triển cho vay lại và thu hồi nợ hoàn trả vốn cho ngân sách Nhà nước;
d) Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán của Ngân hàng Phát triển;
đ) Làm đầu mối xử lý những vấn đề chung và những vấn đề liên ngành của Ngân hàng Phát triển trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu;
b) Giám sát Ngân hàng Phát triển trong việc thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng và thẩm quyền liên quan đến tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu.
4. Bộ Công thương
Thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng và thẩm quyền liên quan đến chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
5. Bộ Nội vụ:
a) Thẩm định các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý, các thành viên Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
b) Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển thực hiện đúng các chế độ, chính sách quản lý và đào tạo cán bộ, viên chức.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội :
a) Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển thực hiện các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương và phụ cấp;
b) Kiểm tra, giám sát Ngân hàng Phát triển trong việc thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và phụ cấp cho cán bộ, viên chức của Ngân hàng Phát triển.
7. Các Bộ, Ngành chức năng khác
Các Bộ, cơ quan chức năng khác thực hiện quản lý Nhà nước đối với Ngân hàng Phát triển theo chức năng và thẩm quyền.
4. Việc thực hiện quy trình nghiệp vụ
4.1-Về công tác xây dựng và phê duyệt Kế hoạch
Hàng năm VDB xây dựng kế hoạch tài chính, tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu, kế hoạch nguồn vốn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. VDB căn cứ các chỉ tiêu nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm và kế hoạch các năm trước đây để triển khai và thực hiện nhiệm vụ trong toàn hệ thống.
4.2-Quản lý nguồn vốn:
* Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn ngân sách cấp, các quỹ của VDB, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, Chênh lệch thu chi chưa phân phối, nguồn vốn XDCB, nguồn vốn khác) được hạch toán và quản lý tập trung tại Hội sở chính, tại các Chi nhánh chỉ có số dư về kết quả hoạt động chưa phân phối, các nguồn vốn chủ sở hữu khác tại Chi nhánh không có số dư.
* Nguồn vốn huy động: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch huy động vốn do Thủ tướng Chính phủ giao, VDB có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước để thực hiện huy động vốn ngắn, trung và dài hạn; việc huy động các nguồn vốn với lãi suất cao phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, tránh để ứ đọng vốn lớn. VDB được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, mức cấp bù được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hòa đồng các nguồn vốn theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt với lãi suất cho vay theo quy định và phí được hưởng. Số tiền này được bố trí trong dự toán chi hỗ trợ đầu tư của ngân sách Nhà nước hàng năm. Các nguồn vốn huy động tại các Chi nhánh được hạch toán theo thực tế trên cơ sở kế hoạch nguồn vốn tín dụng được duyệt.
4.3-Đánh giá sơ bộ về chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
Chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được thể hiện tại Thông tư số 35/2012/TT-BTC ngày 02/03/2012 của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Một số nội dung chính của chính sách là:
a/ Về tín dụng đầu tư :
Đối tượng cho vay là chủ đầu tư phải có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu tham gia dự án và phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi dự án bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi chủ đầu tư không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ nhưng không quá 12 năm.
Lãi suất cho vay đầu tư không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính toán mức lãi suất bình quân các nguồn vốn và chi phí hoạt động báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam trình Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay tín dụng đầu tư.
b/Về tín dụng xuất khẩu:
Mức cho vay tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đó ký hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay sau khi giao hàng, đồng thời phải đảm bảo mức cho vay tối đa đối với mỗi nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Ngoài ra, Nghị định cũng có những quy định về bảo đảm tiền vay, trả nợ vay và xử lý rủi ro, nguồn vốn thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu Nhà nước; việc báo cáo, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
4.4-Trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
* VDB được trích lập quỹ dự phòng rủi ro vào chi phí hoạt động nghiệp vụ để bù đắp những tổn thất, thiệt hại do nguyên nhân khách quan trong quá trình cho các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, các dự án được bảo lãnh tín dụng đầu tư từ VDB. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm tối đa bằng 0,5% trên dư nợ bình quân cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu, nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng.
* Phương pháp trích lập, sử dụng và thẩm quyền XLRR được thực hiện theo quy định của Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Thông tư 111/2007/TT-BTC ngày 12/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg.
* Hàng năm các Chi nhánh thực hiện trích lập các khoản dự phòng này và chuyển về Hội sở chính quản lý tập trung.
4.5-Về hạch toán thu nhập, chi phí:
* Phương pháp kế toán các khoản thu nhập: đối với các khoản thu nhập từ lãi cho vay, lãi tiền gửi, các khoản thu nhập khác được xác định theo số thực thu được tiền (theo phương pháp tiền mặt); riêng thu về cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý được xác định theo hướng dẫn tại Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/03/2007của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với NHPT, Thông tư 111/2007/TT-BTC ngày 12/9/2007 của Bộ Tài chính (theo phương pháp dồn tích).
* Tiền lương của Ngân hàng Phát triển
Ngân hàng Phát triển thực hiện chế độ tiền lương như đối với Tổng công ty Nhà nước hạng đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước; xây dựng đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty Nhà nước, Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty Nhà nước và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về điều chỉnh mức lương tối thiểu; Thông tư số 11/2007/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
* Về quản lý chi tiêu theo hướng dẫn tại Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với NHPT và các văn bản khác liên quan. VDB đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ theo Quyết định số 420/QĐ-NHPT ngày 06/9/2012 thay thế cho Quyết định số 877/QĐ-NHPT ngày 23/11/2010 và một số Quyết định sửa đổi Quyết định số 877/QĐ-NHPT.
* Phí quản lý hàng năm của Ngân hàng Phát triển đối với hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp, được xác định bằng 25% trên số thu nợ lãi cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
* Phí quản lý đối với nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài (ODA) thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay lại từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
* Phí quản lý các hoạt động khác của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tình hình khảo sát cụ thể về tình hình hoạt động của VDB, Đoàn kiểm toán đề xuất, lựa chọn các mục tiêu kiểm toán đối với VDB. Các mục tiêu chính đối với kiểm toán VDB hàng năm bao gồm:
- Xác định tính đúng đắn, trung thực của Báo cáo tài chính năm kiểm toán của VDB.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình chấp hành chế độ, chính sách của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (cho vay, bảo lãnh, hỗ trợ sau đầu tư, cho vay ODA, ...).
- Đánh giá chất lượng thẩm định dự án, đánh giá và giám sát đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tư ưu đãi đúng ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn (đảm bảo tính khả thi thu hồi được vốn và có lãi).
- Đánh giá khả năng thu hồi vốn của dự án; việc quản lý, phân loại nợ quá hạn, nợ xấu, cơ cấu lại nợ, trích lập dự phòng và xử lý nợ...; tình hình huy động vốn, sử dụng vốn huy động, cơ chế cấp bù lãi suất...; chi mua sắm tài sản cố định, sửa chữa, nâng cấp cải tạo TSCĐ gắn với việc thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ; tiền lương và thu nhập...
- Phát hiện các hành vi tham nhũng, lãng phí và các sai phạm để kiến nghị với đơn vị, cơ quan chức năng liên quan chấn chỉnh kịp thời sai phạm, xác định trách nhiệm cá nhân, tập thể và đề xuất kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thông qua hoạt động kiểm toán chỉ ra các sai phạm để kiến nghị với đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - kế toán, công tác quản lý hoạt động của đơn vị và biện pháp khắc phục; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản và chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước; đề xuất với Chính phủ và cơ quan có liên quan những kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản và chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao.
- Đánh giá tính tiết kiệm, hiệu quả trong việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin, số liệu đáng tin cậy cho Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp để phê chuẩn và thực hiện chức năng giám sát trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước.
2. Phạm vi, đối tượng và giới hạn kiểm toán.
2.1. Phạm vi kiểm toán:
- Kiểm toán tổng hợp tại Hội sở chính: Kiểm toán tại các ban của Hội sở chính để đánh giá việc xây dựng các quy trình, quy chế nội bộ của VDB; đánh giá về công tác cân đối vốn và sử dụng vốn cho toàn hệ thống và các chi nhánh; đánh giá công tác thẩm định, kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo chức năng nhiệm vụ của các ban; đánh giá tính trung thực, kịp thời trong việc tổng hợp lập báo cáo tài chính; xác nhận tính chính xác số liệu của báo cáo cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý; đánh giá tính trung thực, hợp lý trong việc phân loại và xử lý nợ toàn hệ thống.
- Kiểm toán chi tiết tại Hội sở chính, Sở giao dịch và các Chi nhánh để đánh giá tính tuân thủ của VDB trong việc triển khai thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu; đánh giá chất lượng tín dụng và xác nhận tính trung thực hợp lý báo cáo tài chính của VDB.
2.2. Niên độ tài chính được kiểm toán: Kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2012 và các thời kỳ trước sau có liên quan.
2.3. Những giới hạn kiểm toán:
+ Không kiểm toán Báo cáo tài chính Tổng Công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam - Công ty Cổ phần do VDB góp 51% vốn điều lệ.
+ Không chứng kiến kiểm kê tồn quỹ nghiệp vụ, tài sản cố định và công cụ lao động.
+ Một số giới hạn khác (nếu có).
3. Nội dung và phương pháp kiểm toán
3.1. Nội dung kiểm toán
+ Kiểm toán tài sản, nguồn vốn (bao gồm cả tài khoản ngoài bảng CĐKT);
+ Kiểm toán thu nhập, chi phí;
+ Kiểm toán công tác huy động vốn;
+ Kiểm toán công tác tín dụng;
+ Kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán, tín dụng và đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ của Nhà nước.
+ Kiểm toán xác định kinh phí NSNN cấp bù cho VDB năm kiểm toán.
3.2. Phương pháp kiểm toán
Để kiểm tra tính đúng đắn, trung thực của số liệu, tài liệu kế toán và các hồ sơ tín dụng, dự án cần sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản là đối chiếu chi tiết - tổng hợp; phân tích, đánh giá tính lô gíc, hợp lý, hiệu quả và khả thi của các tài liệu, số liệu báo cáo, các chương trình, dự án; kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ hợp pháp của các chứng từ, tài liệu kế toán.
Đối với các loại nghiệp vụ phát sinh thường xuyên cần áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ, bằng cách kiểm tra hệ thống và thử nghiệm chi tiết để đánh giá việc chấp hành và tuân thủ chế độ pháp luật và các quy trình nghiệp vụ, định mức, tiêu chuẩn của hệ thống. Trước hết về phương pháp kiểm toán đối với từng nội dung phải căn cứ vào Qui trình kiểm toán nhà nước ban hành theo Quyết định số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007, Qui trình kiểm toán các tổ chức tài chính Ngân hàng ban hành theo Quyết định số 06/2012/QĐ-KTNN ngày 11/4/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Phương pháp kiểm toán một số nội dung còn chưa cụ thể hoặc còn thiếu tại các Qui trình kiểm toán được hướng dẫn bổ sung như sau:
3.2.1. Kiểm toán công tác huy động vốn
a/ Mục đích kiểm toán
Nhằm đánh giá tính tuân thủ, việc chấp hành các quy định trong công tác huy động vốn, đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động, xác định ảnh hưởng của hoạt động huy động vốn đến kết quả tài chính nói riêng và toàn bộ kết quả hoạt động nói chung, cảnh báo những dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra.
b/ Nội dung kiểm toán
- Vốn huy động của Ngân hàng Phát triển bao gồm: Vốn huy động (phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi, vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ BHXH và các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước; nhận vốn ủy thác từ Chính phủ và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; không huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. Nội dung kiểm toán huy động vốn là:
- Xác định số tiền đơn vị huy động về các loại tiền gửi, tiền vay cũng như các khoản thu, chi liên quan đã được hạch toán và trình bày trên BCTC là hợp lý.
- Bảo đảm lãi suất trả cho khách hàng đúng theo quy định.
- Xác định mức độ hợp lý của việc phân loại các tài khoản trong BCTC. Bảo đảm có sự kiểm soát đối với việc mở, đóng tài khoản cũng như các khoản tiền gửi và rút tiền.
- Đánh giá hoạt động nguồn vốn của đơn vị được kiểm toán, đánh giá tính tuân thủ, hiệu quả trong việc huy động và sử dụng vốn.
c/ Phương pháp kiểm toán
- Đánh giá hệ thống KSNB
+ Đánh giá hệ thống những quy định, quy trình, hướng dẫn về công tác huy động vốn của VDB đã được ban hành đầy đủ và thường xuyên được chỉnh sửa, cập nhật cho phù hợp với những quy định mới của Nhà nước hay không?
+ Đánh giá hệ thống hỗ trợ kỹ thuật cho nghiệp vụ huy động vốn như hệ thống báo cáo, mã sản phẩm, khung lãi suất áp dụng trong sản phẩm huy động, hệ thống mạng vi tính, chương trình phần mềm... có được xây dựng đầy đủ khoa học hay không?
+ Đánh giá việc phân công nhiệm vụ trong quy trình có rõ ràng và theo đúng các quy định của VDB hay không; đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn có được đào tạo bài bản, có kỹ năng làm việc hay không.
- Phân tích đánh giá kết quả huy động vốn và các biến động trong công tác huy động vốn tại đơn vị được kiểm toán:
+ Trước khi thực hiện kiểm toán cần phân tích kết quả và các biến động trong công tác huy động vốn của đơn vị, từ đó xác định rủi ro trong huy động vốn, trong đó đặc biệt lưu ý chính sách nguồn vốn, báo cáo kết quả huy động vốn, báo cáo diễn biến lãi suất huy động vốn của đơn vị...
+ Kiểm toán viên cần phân tích dựa trên các chỉ tiêu về huy động vốn như: Tỷ trọng huy động vốn; tăng trưởng huy động vốn bình quân, cuối kỳ; khả năng tự cân đối nguồn vốn; Tỷ lệ nguồn vốn huy động/Tổng nguồn vốn để đánh giá khả năng huy động vốn của VDB; cơ cấu tỷ lệ vốn huy động từ các loại hình để biết khả năng tự huy động vốn của VDB trên thị trường ....
- Xác định và đánh giá các rủi ro trọng yếu trong hoạt động huy động vốn:
+ Rủi ro về lãi suất: do biến động của lãi suất trên thị trường có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động của ngân hàng.
+ Rủi ro môi trường: Những biến đổi của môi trường kinh tế, xã hội luôn có tác động trực tiếp đến xu hướng đầu tư các nguồn tiền nhàn rỗi của những người đầu tư.
+ Rủi ro đạo đức: Cán bộ làm công tác huy động vốn thông đồng, cấu kết với những phần tử lừa đảo bên ngoài để chiếm đoạt vốn hoặc lợi dụng sự quản lý, kiểm tra, giám sát lỏng lẻo của ngân hàng để trục lợi. Thông tin, báo cáo, chỉ đạo không kịp thời, đầy đủ về kết quả huy động vốn và các diễn biến bất thường về huy động vốn.
- Phương pháp kiểm toán cụ thể:
+ Đối chiếu số liệu trên BCTC với Sổ tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, sao kê, từ đó tiến hành chọn mẫu để tiến hành các thử nghiệm khác.
+ Trên cơ sở các thể lệ, chế độ chính sách tiền tệ, các hợp đồng vay vốn, phương thức phát hành trái phiếu, ... kiểm tra việc hạch toán kế toán, lãi suất áp dụng, phương thức thanh toán, việc thực hiện tính và trả lãi. Đối với việc thanh toán trả lãi trước kỳ hạn các khoản tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu... Khi đơn vị huy động vốn dưới hình thức tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có đúng với các quy định cho phép; có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hay không.
+ Kiểm tra, đối chiếu chứng từ gốc với nhật ký quỹ và các sổ chi tiết, sổ tổng hợp (chọn mẫu).
+ Vốn huy động trả lãi trước phải kiểm tra số lãi đã trả so với phiếu chi đã được ghi trong nhật ký.
+ Đối chiếu với khách hàng để xác nhận một số khoản tiền gửi có giá trị lớn hoặc thuộc mẫu chọn.
Đối với các tài khoản tạm ngừng hoạt động kiểm tra việc chúng đã được tách theo dõi riêng và kiểm soát chặt chẽ hay không. Nếu có phát sinh thu, chi cần xem xét tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp một cách cụ thể.
Đối với các khoản phải trả có lãi cộng dồn kiểm tra sự hợp lý của các tài khoản, như: lãi tiền gửi có thể thẩm tra thông qua việc tính toán lãi đã trả và cộng dồn; các chi phí về lãi suất, có thể liên quan đến số dư bình quân của các tài khoản phát sinh lãi phải trả và mức lãi suất trong thời gian đó.
Phân tích số liệu, kiểm tra nhận dạng các biến động bất thường; so sánh số dư các thời kỳ với nhau, chi phí trả lãi tiền gửi với số dư...
* Đối với kiểm toán hoạt động huy động vốn tại các Chi nhánh VDB.
Tại các chi nhánh VDB chủ yếu nhận vốn điều hoà từ Hội Sở chính, tuy nhiên tại Sở giao dịch I, Sở giao dịch II và một số chi nhánh cũng có phát sinh nghiệp vụ huy động vốn đáng kể.
Phương pháp kiểm toán:
- Đối chiếu số liệu trên BCTC với Sổ tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, sao kê, từ đó tiến hành chọn mẫu để tiến hành các thử nghiệm khác.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch giao hàng tháng, quý, năm đối chiếu tình hình thực hiện; trường hợp nhận vốn điều chuyển ngoài kế hoạch; đối chiếu các hướng dẫn cụ thể trong quy chế, quy trình nghiệp vụ điều chuyển vốn nội bộ với thực tế và với văn bản pháp quy hiện hành; hạch toán chi phí trả lãi nhận vốn điều hoà…
- Phân tích số liệu: Kiểm tra tính hợp lý, nhận dạng các biến động bất thường; so sánh số dư các thời kỳ với nhau, chi phí trả lãi tiền vay với số dư...
* Đối với kiểm toán hoạt động huy động vốn tại Hội sở chính VDB
Kiểm toán viên làm việc chi tiết với Ban Cân đối Kế hoạch, Ban Tài chính kế toán của VDB. Yêu cầu đơn vị cung cấp một số tài liêu như: Kế hoạch chiến lược huy động vốn dài hạn, hàng năm và từng thời kỳ, Bảng cân đối tài khoản toàn ngành, báo cáo tổng kết, đánh giá công tác nguồn vốn hàng năm.
Trên cơ sở những tài liệu được cung cấp, Kiểm toán viên tiến hành đánh giá: Công tác lập kế hoạch nguồn vốn có dựa trên cơ sở thực tiễn và phù hợp với thị trường không? Khả năng thực hiện kế hoạch lập ra của VDB? Kế hoạch nguồn vốn có đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn, trung, dài hạn không?
- Kiểm toán việc thực hiện điều hành vốn trong toàn hệ thống: Kiểm tra việc xây dựng hạn mức điều chuyển vốn cho từng chi nhánh; kiểm tra việc định mức và thực hiện mức tồn ngân tại các chi nhánh (có hợp lý, khuyến khích các chi nhánh tự huy động để đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn của mình, hạn chế gửi vốn thừa tại chi nhánh);
- Kiểm toán hoạt động huy động vốn trực tiếp tại hội sở chính VDB:
i/ Việc huy động vốn tại Hội sở chính có thể được thực hiện dưới hình thức: vay các tổ chức kinh tế, xã hội, tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu…
ii/ Kiểm toán viên cần yêu cầu đơn vị cung cấp: Sao kê chi tiết các tài khoản huy động tại thời điểm cuối năm, bảng cân đối kế toán, các hợp đồng vay vốn, tiền gửi, danh sách các ngân hàng được phép giao dịch và hạn mức giao dịch với các ngân hàng đó...
iii/ Áp dụng phương pháp kiểm toán chi tiết tương tự như kiểm toán hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh;
iv/ Đánh giá mức độ hoàn thiện, tính hệ thống, mức độ phù hợp của các quy chế nội bộ với các quy định tại văn bản pháp lý của Nhà nước.
* Kiểm toán các khoản vốn huy động và nhận vốn uỷ thác từ Chính phủ, các tổ chức trong ngoài nước:
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hợp đồng vay vốn, hợp đồng uỷ thác, các chứng từ chuyển tiền, số dư nợ trên sổ sách, trên sao kê với số trả lãi.
+ Xem xét sự tuân thủ những cam kết trong hợp đồng vay vốn.
3.2.2. Kiểm toán việc sử dụng vốn (Kiểm toán hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu,..)
a. Mục đích kiểm toán
Nhằm đánh giá tính tuân thủ, việc chấp hành các quy định trong việc triển khai chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và tín dụng ưu đãi khấc của VDB; đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; phát hiện hành vi tham nhũng, sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của VDB; xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung kiểm toán hoạt động tín dụng
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo quy định của Nhà nước;
- Xác nhận tính hiệu quả của khoản vay; tính khả thi của dự án để xác định khả năng hoàn trả nợ vay gốc và lãi đúng hạn;
- Xác nhận tính chính xác, hợp lý trong việc phân loại nợ, xử lý nợ của VDB, đặc biệt là số liệu về tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của VDB;
- Xác nhận tính chính xác, hợp lý về số liệu trích lập dự phòng và đánh giá tinh tuân thủ trong việc sử dụng quỹ dự phòng.
c. Phương pháp kiểm toán
- Đánh giá hệ thống KSNB
+ Đánh giá hệ thống những quy định, quy trình, hướng dẫn về công tác cho vay của VDB đã được ban hành đầy đủ và thường xuyên được chỉnh sửa, cập nhật cho phù hợp với những quy định mới của Nhà nước hay không?
+ Đánh giá hệ thống hỗ trợ kỹ thuật cho nghiệp vụ cho vay như hệ thống báo cáo, mã sản phẩm, lãi suất áp dụng cho từng loại hình cho vay, hệ thống mạng vi tính, chương trình phần mềm... có được xây dựng đầy đủ khoa học hay không?
+ Đánh giá việc phân công nhiệm vụ trong quy trình có rõ ràng và theo đúng các quy định của VDB hay không, đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay có được đào tạo bài bản, có kỹ năng làm việc hay không.
- Phân tích đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua một số chỉ tiêu sau:
*Chỉ tiêu sử dụng vốn: Hệ số sử dụng vốn = Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
* Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung, dài hạn) / Tổng dư nợ
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
* Chỉ tiêu nợ nợ xấu: Nợ xấu/ Tổng dư nợ (nợ xấu bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5)
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, VDB phải thực hiện phân loại các nhóm nợ theo quy định chung như các tổ chức tín dụng. Hiện tại, năm 2012 VDB thực hiện phân loại nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/5/2005 của Ngân hàng Nhà nước;
Chỉ tiêu nợ xấu là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Nếu VDB có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng cao của mình và ngược lại.
Theo quy định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ≥7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, có thể sảy ra tình trạng ở một số chi nhánh có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định,…dẫn đến phân loại các nhóm nợ không đúng. Vì vậy, khi kiểm toán cần lưu ý các vấn đề đảo nợ và phân loại nợ vào các nhóm nợ.
* Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được và như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, chúng ta còn hiện nay nhiều ngân hàng cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc tuân thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả,…
- Xác định và đánh giá các rủi ro trọng yếu trong hoạt động cho vay:
Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng. Những yếu tố dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng là:
+ Môi trường kinh tế như thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ...;
+ Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh... là những điều khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án.
+ Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại, nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm ăn thua lỗ thì khả năng thành công của dự án là thấp.
+ Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng quí và hàng năm của doanh nghiệp.
+ Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của doanh nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các khoản vay tín dụng quá hạn chưa được thanh toán hay doanh nghiệp có các khoản vay tín dụng đã được thanh toán nhưng thường quá hạn phải chi trả... thì tính tin cậy của doanh nghiệp là thấp và việc cho doanh nghiệp vay sẽ có rủi ro cao.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp: được căn cứ dựa vào vốn tự có, các khoản cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh...Các ngân hàng có thể đánh giá mức rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh nghiệp/vốn tự có của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
+ Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dù doanh nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhưng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy động tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao.
- Trình tự, thủ tục kiểm toán chi tiết hồ sơ tín dụng theo Phụ lục số 01/HD-CNVII kèm theo Hướng dẫn này.
3.2.3. Kiểm toán các khoản mục trên báo cáo tài chính
Kiểm toán các khoản mục trên báo cáo tài chính nhằm xác định thực trạng tình hình tài chính của VDB để xác nhận tính trung thực hợp lý số liệu Báo cáo tài chính năm 2012 của VDB; để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả hiệu lực trong việc sử dụng tiền, tài sản tại VDB. Trước khi thực hiện kiểm toán đối với mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính, Kiểm toán viên cần phải lập chương trình kiểm toán chi tiết cho mỗi khoản mục, nội dung được kiểm toán để xác định:
- Mục đích kiểm toán;
- Nội dung kiểm toán;
- Phương pháp kiểm toán (Hồ sơ tài liệu cần thu thập, phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, Các thủ tục kiểm toán cần thiết, đối chiếu, so sánh, phân tích đánh giá tài liệu đã thu thập được).
Nội dung, phương pháp áp dụng theo Phụ lục số 01 hướng dẫn chi tiết nội dung phương pháp, thủ tục kiểm toán chung đối với một số khoản mục trên báo cáo tài chính và hoạt động của đơn vị được kiểm toán kèm theo Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính ngân hàng ban hành theo Quyết định số 06/2012/QĐ-KTNN ngày 11/4/2012 của Tổng kiểm toán Nhà nước.
Trên cơ sở kiểm toán, xác nhận các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính làm cơ sở cho việc đánh giá chấp hành chế độ tài chính kế toán và kết quả hoạt động của VDB.
1. Tổ chức đoàn kiểm toán
KTNN Chuyên ngành VII thực hiện chủ trì việc kiểm toán đối với VDB, việc tổ chức và chỉ đạo hoạt động Đoàn kiểm toán theo đúng Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN ban hành theo Quyết định số: 07/2012/QĐ-KTNN, ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Tổng kiểm toán Nhà nước.
2. Cách thức lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán: Việc lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết của các tổ kiểm toán thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của KTNN;
- Lập Báo cáo kiểm toán: Lập BCKT trên cơ sở tổng hợp báo cáo kiểm toán của các Tổ kiểm toán.
3. Hồ sơ mẫu biểu và Mẫu Báo cáo kiểm toán.
Mẫu biểu chung thực hiện theo QĐ số 01/2012/QĐ-KTNN ngày 26/01/2012 của Tổng KTNN sửa đổi bổ sung hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán ban hành theo Quyết định số 02/2007/QĐ-KTNN.
Mẫu biểu đặc thù dùng cho kiểm toán Ngân hàng phát triển Việt Nam xem Phụ lục số 02/HD-CNVII Mẫu biểu đặc thù áp dụng cho kiểm toán tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Theo Quyết định số 1836/QĐ-KTNN ngày 11/12/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ về hoạt động kiểm toán năm 2013 cho các đơn vị trực thuộc KTNN, năm 2013, KTNN Chuyên ngành VII thực hiện kiểm toán 03 ngân hàng thương mại nhà nước, đó là: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên nhà nước; Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Đây là các ngân hàng thương mại có quy mô lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, các ngân hàng này giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Các số liệu về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh năm 2012 của các ngân hàng nói trên được trình bày cụ thể trong kế hoạch kiểm toán tổng quát của các cuộc kiểm toán.
Để đạt được các mục tiêu kiểm toán theo Quyết định số 1836/QĐ-KTNN, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VII lập đề cương kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2012 của các Ngân hàng thương mại. Đề cương này hướng dẫn phương pháp, thủ tục kiểm toán đối với các nội dung chính, trọng tâm, các nội dung khác đã được hướng dẫn cụ thể trong Quy trình kiểm toán các tổ chức Tài chính - Ngân hàng, đề cương chỉ đề cập đến các vấn đề mang tính hướng dẫn tổng quát.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
(1). Xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính năm 2012; đánh giá việc tuân thủ pháp luật (Luật NHNN, luật các TCTD và chính sách tín dụng…); tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý vốn và tài sản nhà nước.
(2). Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước để phục vụ cho việc triển khai thực hiện Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”, trong đó chú trọng đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư vốn, tài sản nhà nước (đặc biệt là hiệu quả đầu tư ra ngoài nhiệm vụ chính); tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.
(3). Phát hiện kịp thời hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
(4). Chỉ ra các sai phạm để kiến nghị với đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - kế toán, hoạt động của đơn vị và biện pháp khắc phục những tồn tại được phát hiện thông qua kiểm toán; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng tiền, tài sản và chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.
(1) Kiểm toán báo cáo tài chính năm 2012;
(2) Kiểm toán, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài sản, vốn nhà nước;
- Kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng;
- Kiểm tra các chỉ tiêu an toàn theo quy định như: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; tỷ lệ khả năng chi trả; tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động; tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn; tỷ lệ dự trữ bắt buộc;
- Kiểm toán, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư vốn, tài sản (đặc biệt là hiệu quả đầu tư ra ngoài nhiệm vụ chính);
- Kiểm toán, đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
(3) Kiểm toán, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, tín dụng, đầu tư xây dựng của Nhà nước;
(4) Kiểm toán việc triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”;
(5) Kiểm toán, đánh giá việc thực hiện chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô (trong đó tập trung đánh giá việc thực hiện chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái); kết hợp kiểm toán hoạt động trong việc huy động vốn và chất lượng hoạt động tín dụng (trọng tâm là nợ quá hạn, nợ xấu và xử lý nợ xấu, tránh rủi ro thanh khoản); đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn hệ thống.
3.1. Kiểm toán báo cáo tài chính năm 2012
Phương pháp, thủ tục kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện cụ thể theo Phụ lục số 01 của Quy trình kiểm toán các tổ chức Tài chính Ngân hàng Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2012/QĐ-KTNN ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
3.2. Kiểm toán, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài sản, vốn nhà nước
a. Kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
Đánh giá theo các chỉ tiêu quy định tại Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/4/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và xếp loại đối với các tổ chức tín dụng Nhà nước.
Một số chỉ tiêu cụ thể:
(I). Nhóm chỉ tiêu hoạt động chung
* Chỉ tiêu số 1: Tốc độ tăng huy động vốn
- Tốc độ tăng từ 10% trở lên: Xếp loại A
- Tốc độ tăng từ 0% đến dưới 10%: Xếp loại B
- Tốc độ tăng từ dưới 0% trở xuống: Xếp loại C
* Chỉ tiêu số 2: Tốc độ tăng đầu tư vốn
- Tốc độ tăng từ 10% trở lên: Xếp loại A
- Tốc độ tăng từ 0% đến dưới 10% : Xếp loại B
- Tốc độ tăng dưới 0% trở xuống: Xếp loại C
* Chỉ tiêu số 3: Tỷ lệ khả năng sinh lời
- Tỷ lệ khả năng sinh lời đạt từ 75% trở lên : Xếp loại A
- Tỷ lệ khả năng sinh lời đạt từ 65% đến dưới 75% : Xếp loại B
- Tỷ lệ khả năng sinh lời đạt dưới 65% : Xếp loại C
* Chỉ tiêu số 4: Chấp hành, thực hiện chính sách, chế độ.
Căn cứ vào việc chấp hành và thực hiện các chế độ chính sách nhà nước đã ban hành trong lĩnh vực tài chính, bao gồm: quy định về thuế, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán, chế độ tài chính đối với Tổ chức tín dụng, chế độ về chi tiêu, chế độ về mua sắm và quản lý tài sản để xác định chỉ tiêu này.
- Tổ chức tín dụng không có vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành: Xếp loại A.
- Tổ chức tín dụng có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định chế độ chính sách nhà nước hiện hành nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính: Xếp loại B.
- Tổ chức tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật hoặc người quản lý điều hành Tổ chức tín dụng (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh cấp I và giám đốc doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc) có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Tổ chức tín dụng đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Xếp loại C.
(II). Nhóm chỉ tiêu an toàn sử dụng vốn:
* Chỉ tiêu số 5: Tỷ lệ nợ quá hạn
Trong đó: Nợ quá hạn cuối kỳ được xác định theo phân loại nợ do Ngân hàng Nhà nước quy định, ngoại trừ các khoản nợ khoanh theo quyết định của Chính phủ và nợ tồn đọng cũ được xử lý theo Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 6/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xếp loại A : Tỷ lệ nợ quá hạn < 5%
- Xếp loại B: 5% < Tỷ lệ nợ quá hạn < 8%
- Xếp loại C: Tỷ lệ nợ quá hạn > 8%
(III). Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận:
* Chỉ tiêu số 6: Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Lợi nhuận thực hiện = Tổng thu nhập - Tổng chi phí - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng hơn so với năm trước: Xếp loại A
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bằng hoặc thấp hơn năm trước: Xếp loại B
- Tổ chức tín dụng bị lỗ : Xếp loại C.
à Xếp loại Tổ chức tín dụng:
Tổ chức tín dụng xếp loại AAA nếu có đủ 6 chỉ tiêu xếp loại A.
Tổ chức tín dụng xếp loại AA phải có 5 chỉ tiêu xếp loại A và 1 chỉ tiêu xếp loại B, nhưng trong đó 3 chỉ tiêu 4, 5 và 6 xếp loại A.
Tổ chức tín dụng xếp loại BBB nếu có đủ 6 chỉ tiêu xếp loại B trở lên nhưng không đủ điều kiện xếp loại AAA và AA.
Tổ chức tín dụng xếp loại BB phải có 5 chỉ tiêu xếp loại B trở lên và 1 chỉ tiêu xếp loại C, nhưng trong đó 3 chỉ tiêu 4, 5 và 6 xếp loại B trở lên.
Tổ chức tín dụng xếp loại C nếu không đạt các loại xếp hạng trên
b. Kiểm toán, đánh giá các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng
(Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; tỷ lệ khả năng chi trả; tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động; tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn; tỷ lệ dự trữ bắt buộc).
Đánh giá theo các chỉ tiêu quy định tại các văn bản:
- Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; Thông tư số 22/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; Thông tư 33/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng;
- Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng; Quyết định 1130/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 9/6/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Thông báo 461/TB-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng có tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn lớn theo Thông tư 20/2010/TT-NHNN ngày 29/09/2010 của Ngân hàng Nhà nước; Quyết định 1925/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng; Thông tư số 27/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09/06/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Một số chỉ tiêu cụ thể:
* Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu còn gọi là tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được tính toán theo công thức (= Vốn tự có trên Tổng tài sản có rủi ro) phải đảm bảo ≥ 9%
- Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định (= Vốn tự có hợp nhất trên Tổng tài sản có rủi ro hợp nhất) phải đảm bảo ≥ 9%
* Giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
- Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
- Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
- Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát và phải tuân thủ các hạn chế sau đây:
+ Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
+ Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
+ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng không có bảo đảm cho công ty trực thuộc là công ty cho thuê tài chính với mức tối đa không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng nhưng phải đảm bảo các hạn chế quy định tại 02 Điểm trên.
- Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho công ty trực thuộc là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
- Tổng dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá đối với tất cả khách hàng nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
* Tỷ lệ về khả năng chi trả
Cuối mỗi ngày, tổ chức tín dụng phải xác định và có các biện pháp để đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả cho ngày hôm sau như sau:
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng Nợ phải trả.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ (bao gồm đồng đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày).
* Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
- Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó, trừ trường hợp góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó.
- Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng:
+ Trong tất cả công ty trực thuộc tối đa không quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng.
+ Trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác và góp vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng, trong đó tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng vào các công ty trực thuộc không được vượt quá tỷ lệ 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần vượt quá tỷ lệ quy định ở trên phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Tổ chức tín dụng chấp hành đầy đủ các quy định khác về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu (NPL) từ 3% trở xuống và hoạt động kinh doanh có lãi liên tục trong ba (03) năm liền kề trước đó.
+ Là khoản góp vốn, mua cổ phần vào các tổ chức tín dụng khác nhằm hỗ trợ tài chính cho tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng.
* Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng với điều kiện trước và sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác quy định tại Thông tư này và không được vượt quá tỷ lệ 80% (đối với ngân hàng).
- Cấp tín dụng quy định ở trên bao gồm các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng.
- Nguồn vốn huy động quy định ở trên bao gồm:
+ Tiền gửi của cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn;
+ Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức (trừ Kho bạc Nhà nước), bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Tiền vay của tổ chức trong nước (trừ Kho bạc, tiền vay của tổ chức tín dụng khác trong nước) và tiền vay của tổ chức tín dụng nước ngoài;
+ Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá
c. Kiểm toán, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư vốn, tài sản (đặc biệt là hiệu quả đầu tư ra ngoài nhiệm vụ chính)
Cần tập trung kiểm toán đánh giá theo các nội dung:
- Hoạt động đầu tư vốn trên thị trường liên ngân hàng; hoạt động cho vay ủy thác. Các nội dung này chủ yếu do Tổ kiểm toán tại Hội sở chính thực hiện và đánh giá theo các chỉ tiêu: lãi suất cho vay theo từng thời kỳ, khả năng thu hồi vốn cho vay, điều kiện đảm bảo vay vốn, số liệu trích dự phòng rủi ro theo quy định của Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18 tháng 06 năm 2012 của Ngân hàng Nhà nước và Thông tư số 34/2011/TT-BTC ngày ngày 14 tháng 03 năm 2011 sửa đổi Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty con, công ty liên doanh, liên kết theo các chỉ tiêu: Cổ tức, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trên vốn đầu tư; lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay vốn….Để thực hiện nội dung này, Đoàn kiểm toán có thể tổ chức kiểm toán tại một số công ty con và kiểm toán tổng hợp tại Hội sở chính.
d. Kiểm toán, đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
Để thực hiện nội dung này cần tập trung vào 2 nội dung chính
- Kiểm toán giá trị quyết toán các công trình XDCB hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán (Thực hiện theo quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước);
- Kiểm toán đánh giá công tác mua sắm tài sản tại Hội sở chính và các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc được kiểm toán: Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực trong việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, việc tuân thủ các quy định về đấu thầu, chào hàng cạnh tranh… trong tổ chức mua sắm.
3.3. Kiểm toán, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, tín dụng của Nhà nước
Đoàn kiểm toán cần thực hiện kiểm toán tất cả các nội dung thuộc phạm vi kiểm toán để đưa ra kết luận về sự tuân thủ pháp luật trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị, bao gồm cả những ưu điểm và những hạn chế, trong đó tập trung đánh giá 2 vấn đề trọng tâm trong hoạt động tín dụng là việc chấp hành các quy định về huy động vốn và xác định nợ xấu.
3.3.1. Vấn đề huy động vốn
3.3.1.1. Kiểm toán việc huy động vốn từ thị trường I
a. Mục đích kiểm toán
Nhằm đánh giá tính tuân thủ, việc chấp hành các quy định trong công tác huy động vốn, đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động, xác định ảnh hưởng của hoạt động huy động vốn đến kết quả tài chính nói riêng và toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh nói chung, cảnh báo những dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra.
b. Nội dung kiểm toán
Vốn huy động từ thị trường I bao gồm các khoản huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế (tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư, vốn huy động thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá…)
- Xác định số tiền đơn vị huy động về các loại tiền gửi, tiền vay cũng như các khoản thu, chi liên quan đã được hạch toán và trình bày trên BCTC là hợp lý.
- Bảo đảm lãi suất trả cho khách hàng đúng theo quy định.
- Xác định mức độ hợp lý của việc phân loại các tài khoản trong BCTC. Bảo đảm có sự kiểm soát đối với việc mở, đóng tài khoản cũng như các khoản gửi và rút tiền.
- Đánh giá hoạt động nguồn vốn của đơn vị được kiểm toán, đánh giá tính tuân thủ, hiệu quả trong việc huy động và sử dụng vốn.
- Đánh giá việc chấp hành tuân thủ các tỷ lệ an toàn bắt buộc theo quy định của NHNN, đánh giá sự ổn định và khả năng thanh toán của ngân hàng, cảnh báo các dấu hiệu rủi ro trong hoạt động ngân hàng
c. Phương pháp kiểm toán
- Đánh giá hệ thống KSNB
+ Đánh giá hệ thống những quy định, quy trình, hướng dẫn về công tác huy động vốn của NHTM đã được ban hành đầy đủ và thường xuyên được chỉnh sửa, cập nhật cho phù hợp với những quy định mới của Nhà nước hay không?
+ Đánh giá hệ thống hỗ trợ kỹ thuật cho nghiệp vụ huy động vốn như hệ thống báo cáo, mã sản phẩm, khung lãi suất áp dụng trong sản phẩm huy động, hệ thống mạng vi tính, chương trình phần mềm... có được xây dựng đầy đủ khoa học hay không?
+ Đánh giá việc phân công nhiệm vụ trong quy trình có rõ ràng, và theo đúng các quy định của NHTM hay không, đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn có được đào tạo bài bản, có kỹ năng làm việc hay không.
- Phân tích đánh giá kết quả huy động vốn và các biến động trong công tác huy động vốn tại đơn vị được kiểm toán:
+ Trước khi thực hiện kiểm toán cần phân tích kết quả và các biến động trong công tác huy động vốn của đơn vị, từ đó xác định rủi ro trong huy động vốn, trong đó đặc biệt lưu ý chính sách nguồn vốn, báo cáo kết quả huy động vốn, báo cáo diễn biến lãi suất huy động vốn của đơn vị...
+ Kiểm toán viên cần phân tích dựa trên các chỉ tiêu về huy động vốn như: Tỷ trọng huy động vốn; tăng trưởng huy động vốn bình quân, cuối kỳ; tăng trưởng huy động vốn dân cư, tổ chức kinh tế; huy động vốn bình quân; huy động vốn bình quân đầu người; khả năng tự cân đối nguồn vốn; thị phần huy động vốn; Tỷ lệ nguồn vốn huy động/Tổng nguồn vốn để đánh giá khả năng huy động vốn của mỗi ngân hàng (thông thường tỷ lệ này >60%); Tỷ lệ vốn huy động thị trường I/ Nguồn vốn huy động để biết khả năng huy động vốn của mỗi ngân hàng trên thị trường dân cư và tổ chức kinh tế (tỷ lệ này càng cao càng tốt)... Ngoài ra Kiểm toán viên có thể phân tích dựa trên thông tin phản ánh đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn mà mình thu thập được.
- Xác định và đánh giá các rủi ro trọng yếu trong hoạt động huy động vốn:
+ Rủi ro về lãi suất: do biến động của lãi suất trên thị trường có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động của ngân hàng.
+ Rủi ro môi trường: Những biến đổi của môi trường kinh tế, xã hội luôn có tác động trực tiếp đến xu hướng đầu tư các nguồn tiền nhàn rỗi của những người đầu tư (cá nhân, doanh nhân, tổ chức...)
+ Rủi ro đạo đức: Cán bộ làm công tác huy động vốn thông đồng, cấu kết với những phần tử lừa đảo bên ngoài để chiếm đoạt vốn hoặc lợi dụng sự quản lý, kiểm tra, giám sát lỏng lẻo của ngân hàng để trục lợi. Thông tin, báo cáo, chỉ đạo không kịp thời, đầy đủ về kết quả huy động vốn và các diễn biến bất thường về huy động vốn.
- Phương pháp kiểm toán cụ thể:
+ Đối chiếu số liệu trên BCTC với Sổ tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, sao kê, từ đó tiến hành chọn mẫu để tiến hành các thử nghiệm khác.
+ Trên cơ sở các thể lệ, chế độ về tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, lãi suất... kiểm tra việc hạch toán kế toán, lãi suất áp dụng, phương thức thanh toán, việc thực hiện tính và trả lãi. Đối với việc thanh toán trả lãi trước kỳ hạn các khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu... Khi đơn vị huy động vốn dưới hình thức tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có đúng với các quy định cho phép; có hay không văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
+ Kiểm tra, đối chiếu chứng từ gốc với nhật ký quỹ và các sổ chi tiết, sổ tổng hợp (chọn mẫu).
+ Vốn huy động trả lãi trước phải kiểm tra số lãi đã trả so với phiếu chi đã được ghi trong nhật ký.
+ Đối chiếu với khách hàng để xác nhận một số khoản tiền gửi có giá trị lớn hoặc thuộc mẫu chọn.
Đối với các tài khoản tạm ngừng hoạt động kiểm tra việc chúng đã được tách theo dõi riêng và kiểm soát chặt chẽ hay không. Nếu có phát sinh thu, chi cần xem xét tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp một cách cụ thể.
Đối với các khoản phải trả có lãi cộng dồn kiểm tra sự hợp lý của các tài khoản, như: lãi tiền gửi có thể thẩm tra thông qua việc tính toán lãi đã trả và cộng dồn; các chi phí về lãi suất, có thể liên quan đến số dư bình quân của các tài khoản phát sinh lãi phải trả và mức lãi suất trong thời gian đó.
Phân tích số liệu, kiểm tra nhận dạng các biến động bất thường; so sánh số dư các thời kỳ với nhau, chi phí trả lãi tiền gửi với số dư...
Tuy nhiên các dữ liệu, số liệu đầu vào cho quá trình tính toán cần phải được kiểm tra về độ tin cậy. Tại thời điểm cuối quý, cuối năm qua kiểm toán có thể việc chấp hành các tỷ lệ giới hạn an toàn của NHTM là đúng quy định, cũng có thể ngoài thời điểm đó có thời gian các giới hạn an toàn bị vi phạm, do đó Kiểm toán viên cần lựa chọn khoảng thời gian bất kỳ trong năm để kiểm tra và đánh giá.
3.3.1.2. Kiểm toán việc huy động vốn từ thị trường II
a. Mục đích kiểm toán
Nhằm đánh giá tính tuân thủ, việc chấp hành các quy định trong công tác huy động vốn, đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động, xác định ảnh hưởng của hoạt động huy động vốn đến kết quả tài chính nói riêng và toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh nói chung, cảnh báo những dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra.
b. Nội dung kiểm toán
Vốn huy động từ thị trường II bao gồm các khoản huy động từ các TCTD khác (vay vốn các TCTD trong và ngoài nước), vốn vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức Tái cấp vốn (Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ; cho vay đối với các trường hợp TCTD mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống…).
Các nội dung cụ thể:
- Xác định số tiền đơn vị huy động từ tiền vay cũng như các khoản thu, chi liên quan đã được hạch toán và trình bày trên BCTC là hợp lý.
- Bảo đảm lãi suất phải trả đúng theo quy định.
- Xác định mức độ hợp lý của việc phân loại các tài khoản trong BCTC.
- Đánh giá hoạt động nguồn vốn của đơn vị được kiểm toán, đánh giá tính tuân thủ, hiệu quả trong việc huy động và sử dụng vốn.
- Đánh giá việc chấp hành tuân thủ các tỷ lệ an toàn bắt buộc theo quy định của NHNN, đánh giá sự ổn định và khả năng thanh toán của ngân hàng, cảnh báo các dấu hiệu rủi ro trong hoạt động ngân hàng
c. Phương pháp kiểm toán
* Đánh giá hệ thống KSNB
- Đánh giá hệ thống những quy định, quy trình, hướng dẫn về công tác huy động vốn của NHTM đã được ban hành đầy đủ và thường xuyên được chỉnh sửa, cập nhật cho phù hợp với những quy định mới của Nhà nước hay không?
- Đánh giá hệ thống hỗ trợ kỹ thuật cho nghiệp vụ huy động vốn như hệ thống báo cáo, mã sản phẩm, khung lãi suất áp dụng trong sản phẩm huy động, hệ thống mạng vi tính, chương trình phần mềm... có được xây dựng đầy đủ khoa học hay không?
- Đánh giá việc phân công nhiệm vụ trong quy trình có rõ ràng, và theo đúng các quy định của NHTM hay không, đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn có được đào tạo bài bản, có kỹ năng làm việc hay không.
- Phân tích đánh giá kết quả huy động vốn và các biến động trong công tác huy động vốn tại đơn vị được kiểm toán
- Trước khi thực hiện kiểm toán cần phân tích kết quả và các biến động trong công tác huy động vốn của đơn vị. Kiểm toán viên cần phân tích dựa trên các chỉ tiêu về huy động vốn như: Tỷ trọng huy động vốn; tăng trưởng huy động vốn bình quân, cuối kỳ; huy động vốn bình quân; huy động vốn bình quân đầu người; khả năng tự cân đối nguồn vốn; thị phần huy động vốn; Tỷ lệ nguồn vốn huy động/Tổng nguồn vốn để đánh giá khả năng huy động vốn của mỗi ngân hàng (thông thường tỷ lệ này >60%); Tỷ lệ vốn huy động thị trường II/ Nguồn vốn huy động phản ánh mức độ phụ thuộc của mỗi ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng (tỷ lệ <40% là cơ cấu về vốn huy đông tương đối ổn định ... từ đó xác định rủi ro trong huy động vốn.
* Xác định và đánh giá các rủi ro trọng yếu trong hoạt động huy động vốn
- Trước khi thực hiện kiểm toán cần phân tích kết quả và các biến động trong công tác huy động vốn của đơn vị, từ đó xác định rủi ro trong huy động vốn, trong đó đặc biệt lưu ý chính sách nguồn vốn, báo cáo kết quả huy động vốn, báo cáo diễn biến lãi suất huy động vốn của đơn vị...
- Kiểm toán viên cần phân tích dựa trên các chỉ tiêu về huy động vốn như: Tỷ trọng huy động vốn; tăng trưởng huy động vốn bình quân, cuối kỳ; tăng trưởng huy động vốn dân cư, tổ chức kinh tế; huy động vốn bình quân; huy động vốn bình quân đầu người; khả năng tự cân đối nguồn vốn; thị phần huy động vốn; Tỷ lệ nguồn vốn huy động/Tổng nguồn vốn để đánh giá khả năng huy động vốn của mỗi ngân hàng (thông thường tỷ lệ này >60%); Tỷ lệ vốn huy động thị trường I/ Nguồn vốn huy động để biết khả năng huy động vốn của mỗi ngân hàng trên thị trường dân cư và tổ chức kinh tế (tỷ lệ này càng cao càng tốt)... Ngoài ra Kiểm toán viên có thể phân tích dựa trên thông tin phản ánh đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn mà mình thu thập được.
* Phương pháp kiểm toán cụ thể:
· Đối với kiểm toán hoạt động huy động vốn tại các Chi nhánh NHTM.
Tại các chi nhánh NHTM hoạt động huy động vốn từ thị trường II chủ yếu là nhận vốn điều hoà từ Hội Sở chính.
Phương pháp kiểm toán:
- Đối chiếu số liệu trên BCTC với Sổ tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, sao kê, từ đó tiến hành chọn mẫu để tiến hành các thử nghiệm khác.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch giao hàng tháng, quý, năm đối chiếu tình hình thực hiện; trường hợp nhận vốn điều chuyển ngoài kế hoạch; đối chiếu các hướng dẫn cụ thể trong quy chế, quy trình nghiệp vụ điều chuyển vốn nội bộ với thực tế và với văn bản pháp quy hiện hành; hạch toán chi phí trả lãi nhận vốn điều hoà…
- Phân tích số liệu: Kiểm tra tính hợp lý, nhận dạng các biến động bất thường; so sánh số dư các thời kỳ với nhau, chi phí trả lãi tiền vay với số dư...
Tuy nhiên các dữ liệu, số liệu đầu vào cho quá trình tính toán cần phải được kiểm tra về độ tin cậy. Tại thời điểm cuối quý, cuối năm qua kiểm toán có thể việc chấp hành các tỷ lệ giới hạn an toàn của NHTM là đúng quy định, cũng có thể ngoài thời điểm đó có thời gian các giới hạn an toàn bị vi phạm, do đó Kiểm toán viên cần lựa chọn khoảng thời gian bất kỳ trong năm để kiểm tra và đánh giá.
· Đối với kiểm toán hoạt động huy động vốn tại Hội sở chính NHTM
Kiểm toán viên làm việc chi tiết với Ban Kế hoạch, Ban Nguồn vốn của NHTM. Yêu cầu đơn vị cung cấp một số tài liêu như: Kế hoạch chiến lược huy động vốn dài hạn, hàng năm và từng thời kỳ, Bảng cân đối tài khoản toàn ngành, báo cáo tổng kết, đánh giá công tác nguồn vốn hàng năm.
Trên cơ sở những tài liệu được cung cấp, Kiểm toán viên tiến hành đánh giá: Công tác lập kế hoạch nguồn vốn có dựa trên cơ sở thực tiễn và phù hợp với thị trường không? Khả năng thực hiện kế hoạch lập ra của các chi nhánh NHTM? Kế hoạch nguồn vốn có đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn, trung, dài hạn và theo từng loại tiền không? Xây dựng kế hoạch nguồn vốn có cân đối tỷ trọng hợp lý giữa vốn đi vay và vốn huy động không?
- Kiểm toán việc thực hiện điều hành vốn trong toàn hệ thống: Kiểm tra việc xây dựng hạn mức điều chuyển vốn cho từng chi nhánh; kiểm tra việc áp dụng các mức lãi suất điều chuyển vốn nội bộ (có hợp lý, khuyến khích các chi nhánh tự huy động để đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn của mình, hạn chế đi vay Hội sở chính hoặc gửi vốn thừa quá nhiều);
- Kiểm toán hoạt động huy động vốn trực tiếp tại hội sở chính NHTM:
(i) Việc huy động vốn tại Hội sở chính có thể được thực hiện dưới hình thức: vay NHNN (tái cấp vốn, cho vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ; cho vay đối với các trường hợp TCTD mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống ), vay vốn giữa các TCTD; vay các tổ chức xã hội, tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước;…
(ii) Kiểm toán viên cần yêu cầu đơn vị cung cấp: Sao kê chi tiết các tài khoản huy động tại thời điểm cuối năm, bảng cân đối kế toán, các hợp đồng vay vốn, tiền gửi, danh sách các ngân hàng được phép giao dịch và hạn mức giao dịch với các ngân hàng đó...
(iii) Áp dụng phương pháp kiểm toán chi tiết tương tự như kiểm toán hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh: Đối chiếu các hướng dẫn cụ thể trong quy chế, quy trình nghiệp vụ Tái cấp vốn với quy định trong văn bản pháp quy.
(iv) Đánh giá mức độ hoàn thiện, tính hệ thống, mức độ phù hợp của các quy chế, quy trình kiểm soát Tái cấp vốn của NHNN với các quy định tại văn bản pháp lý của Nhà nước.
- Kiểm toán việc thực hiện chấp hành một số tỷ lệ bảo đảm an toàn bắt buộc có liên quan của NHTM:
(i) Ngân hàng Nhà nước quy định việc áp dụng các giới hạn an toàn trong phạm vi một TCTD nói chung, do đó chủ yếu Kiểm toán viên chỉ đánh giá việc chấp hành tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn bắt buộc tại Hội sở chính NHTM.
(ii) Các tỷ lệ bảo đảm an toàn bắt buộc thường xuyên thay đổi theo các chính sách quản lý của NHNN nên Kiểm toán viên cần phải cập nhật để nắm vững các văn bản quy định hiện hành và có đánh giá chính xác về việc chấp hành tuân thủ của NHTM.
(iii) Căn cứ trên các số liệu, dữ liệu do đơn vị cung cấp hoặc tự thu thập được Kiểm toán viên cần đánh giá phân tích xem NHTM đang thực hiện theo dõi và quản lý các tỷ lệ bảo đảm an toàn bắt buộc như thế nào: Đánh giá xem NHTM có ban hành văn bản nội bộ, hướng dẫn cụ thể để áp dụng thống nhất hay không; bộ phận nào theo dõi các tỷ lệ bảo đảm an toàn bắt buộc? Kiểm tra, tính toán lại các tỷ lệ bắt buộc xem có phù hợp với quy định của NHNN hay không?
Tuy nhiên các dữ liệu, số liệu đầu vào cho quá trình tính toán cần phải được kiểm tra về độ tin cậy. Tại thời điểm cuối quý, cuối năm qua kiểm toán có thể việc chấp hành các tỷ lệ giới hạn an toàn của NHTM là đúng quy định, cũng có thể ngoài thời điểm đó có thời gian các giới hạn an toàn bị vi phạm, do đó Kiểm toán viên cần lựa chọn khoảng thời gian bất kỳ trong năm để kiểm tra và đánh giá.
Qua kiểm tra và tính toán, Kiểm toán viên đánh giá nhận xét về tính tuân thủ quy định của NHTM; cảnh báo các rủi ro có thể xảy ra, xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các bên có liên quan (nếu có) trong trường hợp các tỷ lệ an toàn của NHTM không được bảo đảm theo đúng quy định
3.3.2. Kiểm toán cho vay khác hàng
a. Mục đích kiểm toán
Nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, xác định ảnh hưởng của hoạt động tín dụng đến kết quả tài chính nói riêng và toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh nói chung.
b. Nội dung kiểm toán
- Xác định mức độ phù hợp với các văn bản pháp quy trong quy chế, quy trình thủ tục tín dụng của đơn vị và ảnh hưởng của hoạt động này đến hiệu quả kinh doanh;
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định trong các văn bản pháp quy về từng loại nghiệp vụ tín dụng;
- Xác định mức độ đúng đắn về doanh số cho vay, thu nợ và số dư từng nghiệp vụ tín dụng;
- Phân tích, đánh giá sự đảm bảo về chất lượng tín dụng, dự kiến mức độ rủi ro và trích lập dự phòng theo quy định;
c. Phương pháp kiểm toán
Kiểm tra về từng loại hồ sơ cho vay về mức độ đảm bảo tính pháp lý, tính đầy đủ như hồ sơ vay vốn; hồ sơ giải ngân; hồ sơ kiểm soát sau, xử lý nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng...
Nhận xét việc áp dụng đối tượng cho vay (đối tượng được cho vay, không được cho vay so với quy chế cho vay).
Kiểm tra bên đi vay về mức độ thoả món các điều kiện vay vốn. Phân loại các trường hợp không đủ điều kiện theo từng tiêu thức: tư cách của khách hàng vay vốn; khả năng tài chính; mục đích sử dụng vốn vay; tính khả thi và hiệu quả phương án kinh doanh, dự án đầu tư; biện pháp bảo đảm tiền vay.
Kiểm tra đánh giá việc áp dụng các phương thức cho vay của đơn vị được kiểm toán có phù hợp với các quy định của nhà nước hiện hành. Xác định rõ những Khách hàng không đủ tín nhiệm vẫn được vay với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác: mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, thực hiện quy định về quản lý ngoại hối khi cho vay ngoại tệ, miễn, giảm lãi vay...
Nhận xét việc kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, xử lý nợ, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, phát mại tài sản thu hồi nợ, thủ tục đấu giá, định giá của đơn vị được kiểm toán. Nếu việc xử lý nợ của đơn vị được xác định không đúng quy định sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc đánh giá chất lượng nợ vay, khả năng thu hồi nợ và trích quỹ dự phòng. Kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra chi tiết và nhận xét đánh giá cụ thể về các sai phạm này.
Đối với các khoản cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch Nhà nước của đối tượng đi vay cần kiểm tra, đối chiếu với các quy định hiện hành để phát hiện các trường hợp đối tượng vay vốn ưu đói không đúng quy định hoặc đi vay của Chính phủ rồi lại cho vay lại kiếm lời.
Đối với cho vay theo uỷ thác Kiểm toán viên đối chiếu các quy định của pháp luật về tín dụng với các hợp đồng uỷ thác của đơn vị.
Trên cơ sở kết quả kiểm toán và việc chấp hành quy định về nghiệp vụ cho vay Kiểm toán viên nhận xét, đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của nó tới chất lượng nợ vay.
** Lưu ý kiểm toán đối với việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng: Kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích như đơn xin vay và HĐTD. Cụ thể cần làm rõ các vấn đề sau: Tiền vay được chuyển trả cho ai? Chuyển tiền thanh toán theo hợp đồng kinh tế nào? Có phù hợp với mục đích vay vốn ghi trong đơn xin vay vốn. Trong quá trình kiểm tra cần xem xét các tài liệu sau:
- Chứng từ chuyển tiền (nếu vay bằng chuyển khoản) hoặc phiếu chi (nếu vay bằng tiền mặt);
- Hợp đồng kinh tế liên quan;
- Hóa đơn bán hàng của ngừơi bán;
- Phiếu nhập kho, thẻ kho;
Có thể kiểm tra thực tế hàng hóa được hình thành từ tiền vay ngân hàng tại kho khách hàng.
3.3.3. Đối với việc phân loại nợ và xác định tỷ lệ nợ xấu
a. Mục đích kiểm toán
Hiện nay một số Ngân hàng thương mại đang áp dụng việc phân loại nợ định lượng theo Điều 6 (Agribank, Vietinbank), một số ngân hàng áp dụng Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ (VCB, MHB và BIDV) để phân loại theo Điều 7 của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước. Việc kiểm toán để đánh giá tính chính xác của việc phân loại nợ và xác định tỷ lệ nợ xấu.
b. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán, đánh giá số liệu phân loại nợ trên Báo cáo về hoạt động đầu tư và tín dụng, xác định chính xác dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của đơn vị;
- Kiểm toán, đánh giá việc tuân thủ các quy định về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước.
c. Phương pháp kiểm toán
* Một số vấn đề lưu ý về nợ xấu và xử lý nợ xấu:
- “Nợ xấu”: Là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và sửa đổi theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007.
- “Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ” : Là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
- “Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ”: Là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại
- “Cơ cấu lại thời hạn trả nợ”: “Cơ cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của khách hàng theo hai phương thức sau:
(a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
(b) Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.”.
- “Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và Gia hạn nợ vay”: Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngăn hạn tối đa bằng 12 tháng, đối với cho vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Sau năm (05) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng ra khỏi ngoại bảng. Riêng đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước, việc xuất toán chỉ được phép thực hiện sau khi được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Theo quy định của Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/4/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và xếp loại đối với các tổ chức tín dụng Nhà nước, TCTD được xếp hạng như sau:
Xếp loại A : Tỷ lệ nợ quá hạn ≤ 5%
Xếp loại B: 5% < Tỷ lệ nợ quá hạn < 8%
Xếp loại C: Tỷ lệ nợ quá hạn ≥ 8%
* Phương pháp kiểm toán
Các TCTD thực hiện việc phân loại nợ theo quý, riêng đối với quý 4, số liệu phân loại nợ được tính cho ngày 30/11. TCTD thực hiện việc tính dự phòng rủi ro tín dụng theo số liệu phân loại nợ tại ngày 30/11 để hạch toán vào chi phí kinh doanh trong năm. Trong Báo cáo tài chính năm, Báo cáo về hoạt động đầu tư và tín dụng của TCTD thể hiện số liệu phân loại nợ tại ngày 31/12. Như vậy Kiểm toán viên cần xác định chính xác số liệu phân loại nợ tại hai thời điểm 30/11 và 31/12 để xác định chi phí hợp lý và xác nhận số liệu trên báo cáo tài chính.
- Phương pháp kiểm toán đi với các TCTD thực hiện việc phân loại nợ bằng phương pháp định lượng (theo Điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN):
Theo quy định hiện hành ngoài việc xác định nợ xấu thông qua việc xem xét thời gian quá hạn (Quá hạn trên 90 ngày), nợ xấu còn bao gồm các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Để thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên cần xem xét chi tiết Hợp đồng tín dụng lần đầu, các phụ lục sửa đổi, bổ sung; xem xét chi tiết các lần trả nợ gốc, nợ lãi để làm căn cứ xác định tính chính xác của việc trả nợ theo các kỳ hạn đã cam kết và xác định thời gian nợ quá hạn.
Tuy nhiên TCTD có thể phân loại nợ vào các nhóm thấp hơn theo quy định mục 2. phần 3, Điều 1 của Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 sửa đổi Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005. Để đánh giá việc chuyển đổi này Kiểm toán viên cần yêu cầu cung cấp các tài liệu có liên quan về tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng ( Báo cáo tài chính được kiểm toán, Hợp đồng kinh doanh….) để làm cơ sở xem xét đánh giá.
Ngày 23 tháng 04 năm 2012, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, trong đó quy định tại Điều 1: “Để phản ánh khách quan khả năng trả nợ của khách hàng trong điều kiện hiện nay, các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt sau khi điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ được giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại theo quy định trước khi điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ”.
Do vậy Kiểm toán viên cần đặc biệt quan tâm xem xét các văn bản hướng dẫn của các TCTD hướng dẫn thực hiện Quyết định nói trên, trong đó cần chú ý xem xét đánh giá “hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt sau khi điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ”. Thông thường có thể xảy ra trường hợp báo cáo sai sự thật về tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng để tránh việc chuyển nhóm nợ và giấu nợ xấu.
- Phương pháp kiểm toán đối với các TCTD thực hiện việc phân loại nợ bằng theo định tính (theo Điều 7, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN):
· Một số điểm lưu ý về Hệ thống các chỉ tiêu xếp loại tín dụng
+ Thứ nhất: Việc chấm điểm tài chính dựa vào báo cáo tài chính của năm trước, do đó bảng chẩm điểm tài chính cả năm của một doanh nghiệp không có sự thay đổi. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc xếp hạng tín dụng của khách hàng vay vốn, cụ thể: Nếu điểm chấm tài chính của báo cáo trong năm, khách hàng có điểm từ 30 trở xuống, thì cả năm đó điểm phi tài chính có đạt 100 điểm cũng không thể có điểm xếp hạng trên 73 điểm để trở thành nhóm 1, trường hợp ngược lại: Nếu năm trước khách hàng có báo cáo tài chính tốt tại thời điểm 31/12 thì cho dù sang năm có hoạt động kém, mất thanh khoản, cân nợ kém ... điểm phi tài chính thấp thì khách hàng vẫn đạt điểm cao và được xếp loại tốt. Cách chấm điểm này không thể phản ánh được chất lượng tín dụng tại thời điểm phân loại, mà nó có độ trễ với thời gian hàng năm, do vậy sẽ không phù hợp với các quy định của Nhà nước “mục đích của phân loại là đánh giá chất lượng tín dụng tại thời điểm cho vay vốn của khách hàng”.
+ Thứ hai: Bảng chấm điểm để phân nhóm nợ có điểm bất cập rất lớn đó là khách hàng từ nhóm 3 đến nhóm 5 chỉ chênh lệch 3 điểm (48 điểm là nhóm 3 trong khi nhóm 5 là 45 điểm), điểm nhóm 4 nằm trong khoảng 2 điểm trên, với khoản điểm chênh lệch này thì chỉ cần thay đổi nhỏ trong điểm phi tài chính theo ý kiến chủ quan của người quản lý sẽ dẫn đến sự thay đổi nhóm nợ. Điều này tạo một kẽ hở rất lớn trong việc điều chỉnh nhóm nợ khi cần thiết vì nhóm 3 thì trích dự phòng chỉ là 20% trong khi nhóm 5 trích lập dự phòng là 100% (chênh lệch 80%).
+ Thứ ba: Việc chấm điểm còn bất cập trong những trường hợp đơn vị mới thành lập, không có báo cáo tài chính năm trước, việc chấm điểm phần lớn dựa vào tính chủ quan của công tác chấm điểm.
· Phương pháp và cách thức kiểm tra phát hiện những tồn tại, bất cập trong việc xếp hạng tín dụng nội bộ của một số NHTM trong năm 2012
- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lý về mức điểm xếp vào các nhóm trong thang điểm; sự hợp lý giữa tổng điểm tài chính và tổng điểm phi tài chính; đánh giá về tính hợp lý của điểm các tiểu thành phần trong điểm tài chính và phi tài chính;
- Một số trường hợp khách hàng mới thành lập, khách hàng tư nhân, NHTM xử lý như thế nào để đảm bảo tính nhất quán khi áp dụng;
- Xem xét việc nhập dữ liệu báo cáo tài chính của khách hàng có chính xác không, có hay không việc lấy báo cáo tài chính năm trước nhập để đánh giá năm nay ….
- Tình trạng nợ quá hạn có phù hợp với tình hình thực tế khách hàng tại kỳ báo cáo hay không (cần tra cứu với sao kê dư nợ của Ngân hàng và thông tin của CIC);
- So sánh giữa kỳ báo cáo và thời điểm báo cáo tài chính để xem thông tin tài chính có bị lạc hậu hay không ?
- KTV có thể ngẫu nhiên kiểm tra 1 vài giá trị của các chỉ tiêu tài chính trong bảng chấm điểm xếp hạng tín dụng so với BCTC của khách hàng để đánh giá độ tin cậy của kết quả xếp hạng.
- Chú ý về tỷ trọng của các chỉ tiêu có thể thay đổi theo mỗi bảng đánh giá tín dụng.
- Các thông tin phi tài chính:
+ Đây là các chỉ tiêu được đánh giá theo tính chủ quan của người chấm điểm nên rất dễ bị lợi dụng để ảnh hưởng đến kết quả chấm điểm theo mong muốn của người chấm. Cần thẩm định tính logic, thực tế, hợp lý của các chỉ tiêu này. Các nhóm chỉ tiêu có xu hướng luôn được cho điểm cao nhất là: Trình độ quản lý; các nhân tố bên ngoài; các đặc điểm hoạt động khác. Cách xử lý: Tùy vào lượng thông tin mà KTV thu thập được để có thể điều chỉnh điểm số của các chỉ tiêu này.
+ Có trường hợp người chấm điểm bỏ qua phần Quan hệ với ngân hàng mặc dù khách hàng đó vẫn đang có dư nợ vay tại Ngân hàng. Điều này làm tăng tỉ trọng chấm điểm của các chỉ tiêu khác của khách hàng này so với bảng điểm của các khách hàng khác. Bằng cách này, nhóm nợ của khách hàng nói trên được phân loại vào nợ nhóm 1 trong khi khách hàng đó có nợ quá hạn tại thời điểm chấm. Cách xử lý: yêu cầu Ngân hàng tiến hành chấm điểm lại theo đúng thực tế và chịu trách nhiệm về kết quả này. KTV điều chỉnh nhóm nợ theo kết quả mới.
+ Kiểm toán viên cần rà soát điểm phi tài chính của khách hàng, xem tính chính xác và lôgic của việc chấm điểm khách về ngành nghề, mức độ phổ biến, quan hệ, cung cấp thông tin….
* Các quy định về quản lý và xử lý nợ xấu
- Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 và sửa đổi theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 (Do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng)
a. Điều 10.
Tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ trong các trường hợp sau đây:
(1) Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích.
(2) Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này. Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng được sử dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi ro tín dụng.
b. Điều 11.
(1)- Tổ chức tín dụng thực hiện việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một quý một lần. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo những nguyên tắc sau:
a) Sử dụng dự phòng cụ thể quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này để xử lý rủi ro tín dụng đối với khoản nợ đó.
b) Phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ: Tổ chức tín dụng phải khẩn trương tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thoả thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
c) Trường hợp phát mại tài sản không đủ bù đắp cho rủi ro tín dụng của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý đủ.
(2)- Việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là xoá nợ cho khách hàng. Tổ chức tín dụng và cá nhân có liên quan không được phép thông báo dưới mọi hình thức cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro tín dụng.
(3)- Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để.
(4)- Sau năm (05) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng ra khỏi ngoại bảng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này. Riêng đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước, việc xuất toán chỉ được phép thực hiện sau khi được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
Như vậy Kiểm toán viên cần đặc biệt chú ý đến quy trình xử lý nợ xấu nhằm phát hiện các trường hợp chưa đủ điều kiện nhưng vẫn xử lý để giảm tỷ lệ nợ xấu hoặc thiếu các biện pháp kiên quyết để thu hồi…..
3.3.4. Một số vấn đề lưu ý đối với việc đánh giá tính tuân thủ
- Khi phát hiện các sai phạm so với các quy định của pháp luật và các quy định của đơn vị, cần nêu cụ thể các sai phạm đó. Trong trường hợp các sai phạm được phát hiện có tác động về mặt kinh tế, Đoàn kiểm toán cần lượng hóa (xác định hoặc ước đoán) sự tác động về mặt kinh tế (tác động đến báo cáo tài chính, đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế) của các sai phạm này;
- Các sai phạm phải đưa vào kết luận trong báo cáo kiểm toán:
+ Các sai phạm trọng yếu về định tính (những sai phạm tuy chưa gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế nhưng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về đạo đức, nguyên tắc hoạt động nghề nghiệp, pháp luật: tham ô, tham nhũng, hối lộ...) hoặc các sai phạm có tác động trọng yếu đến kinh tế (lượng hóa được);
+ Các sai phạm không trọng yếu, nhưng có tần suất xuất hiện lớn, tác động lâu dài đến việc chấp hành pháp luật và những quy định của đơn vị;
+ Các trường hợp khác theo xét đoán nghề nghiệp một cách thận trọng của Kiểm toán viên.
3.4. Kiểm toán việc triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”
Theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”, các Ngân hàng thương mại (kể cả các ngân hàng lành mạnh) sẽ thực hiện việc cơ cấu lại theo các nội dung: Cơ cấu lại tài chính, cơ cấu lại hoạt động, cơ cấu lại hệ thống quản trị. Tùy theo mỗi ngân hàng các nội dung cơ cấu lại sẽ khác nhau. Đoàn kiểm toán căn cứ tình hình thực hiện cụ thể để tiến hành đánh giá.
Phương pháp kiểm toán đối với các nội dung cụ thể:
a. Cơ cấu lại tài chính
- Xử lý nợ xấu: Kế hoạch kiểm toán cần coi việc xác định chính xác tỷ lệ nợ xấu là một trong những nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán. Ngoài ra cần đánh giá các phương án xử lý nợ xấu như: Bán nợ xấu, xóa nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro; xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ; chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp vay …
Phương pháp tiến hành thực hiện theo mục 3.2. Đối với việc phân loại nợ và xác định tỷ lệ nợ xấu.
- Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có: (i) Phát hành cổ phiếu bổ sung, tăng vốn góp từ các cổ đông, thành viên góp vốn hiện hành và các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước; (ii) Chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần của TCTD được cơ cấu lại.
Đối với nội dung này ngoài việc kiểm tra đánh giá tính tuân thủ các quy định của Nhà nước đối với các hoạt động phát hành cổ phiếu, góp vốn…, Kiểm toán viên cần kiểm tra, đánh giá các điều kiện để phát hành thêm cổ phiếu, tính công khai, minh bạch trong việc tổ chức thực hiện, tình hình quản lý, sử dụng vốn tăng thêm; đối với việc chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần cần đánh giá cơ sở, điều kiện áp dụng, tình hình tài chính, mức độ tham gia vào hoạt động điều hành của đơn vị được góp vốn để xem xét khả năng thu hồi, khả năng sinh lợi của khoản vốn góp.
b. Cơ cấu lại hoạt động
Các biện pháp cơ cấu lại bao gồm: Củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính và loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả; tập trung tín dụng ngân hàng vào các ngành, lĩnh vực thuộc 3 khâu đột phá chiến lược trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, sản xuất - chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chuyển dịch mô hình kinh doanh theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng; đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng; phát triển nhanh dịch vụ thanh toán một cách an toàn, hiệu quả; mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở khu vực nông thôn; phát triển mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch tại các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả; nâng cao tính ổn định và bền vững khả năng chi trả.
Đoàn kiểm toán căn cứ số liệu báo cáo và thông tin thu thập được để thực hiện chọn mẫu với tỷ lệ đủ lớn để đánh giá, dùng phương pháp kiểm toán tuân thủ kết hợp với đối chiếu, phân tích các tài liệu thu thập trên để đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá.
c. Cơ cấu lại lại hệ thống quản trị
Đối với các Ngân hàng thương mại nội dung này bao gồm: Nâng cao các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản trị, kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên môn đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt; xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh mới; triển khai các quy trình, chính sách kinh doanh nội bộ lành mạnh; phát triển các hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban Basel; phát triển các hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế và mức độ rủi ro tín dụng; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và quản lý, giám sát rủi ro tín dụng của TCTD; đổi mới và nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ; hiện đại hóa hệ thống công nghệ; phát triển hệ thống thông tin quản lý nội bộ, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán nội bộ.
Đoàn kiểm toán căn cứ vào báo cáo tình hình xây dựng đề án cơ cấu lại và tình hình tổ chức, kết quả thực hiện để đánh giá cụ thể theo từng nội dung nói trên.
3.5. Kiểm toán, đánh giá việc thực hiện chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô (trong đó tập trung đánh giá việc thực hiện chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái); kết hợp kiểm toán hoạt động trong việc huy động vốn và chất lượng hoạt động tín dụng (trọng tâm là nợ quá hạn, nợ xấu và xử lý nợ xấu, tránh rủi ro thanh khoản); đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn hệ thống
a. Kiểm toán, đánh giá việc thực hiện chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô (trong đó tập trung đánh giá việc thực hiện chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái)
- Kiểm toán đánh giá việc thực hiện Chỉ thị 01/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012; Công văn 2056/NHNN-CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động tín dụng; Công văn 674/NHNN-CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc kiểm soát hoạt động tín dụng năm 2012. Trong đó có một số nội dung cần chú ý như sau:
+ Các TCTD được giao chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng, số dư mua trái phiếu doanh nghiệp (trừ trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành) và dư nợ cho vay bằng nguồn vốn ủy thác (bao gồm cả yếu tố điều chỉnh tỷ giá), đối với 4 nhóm tổ chức tín dụng: nhóm 1 tăng trưởng tối đa 17%, nhóm 2 tăng trưởng tối đa 15%, nhóm 3 tăng trưởng tối đa 8% và nhóm 4 không được tăng trưởng. Sau 6 tháng thực hiện, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với các tổ chức tín dụng phù hợp với diễn biến tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng, đảm bảo đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ.
+ Thực hiện các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động, các dự án, phương án có hiệu quả; kiểm soát tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các lĩnh vực không khuyến khích so với tổng dư nợ cho vay không quá 16%; thực hiện các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ và chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về tín dụng phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng và điều kiện thực tế để kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo an toàn hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng, hạn chế các rủi ro phát sinh;
- Kiểm toán, đánh giá việc thực hiện chính sách lãi suất: Việc thực hiện trần lãi suất huy động trong từng thời kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và chính sách lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước (Thông tư số 33/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế; Thông tư 32/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Nội dung này thực hiện theo phương pháp đã trình bày tại mục 3.1 Vấn đề huy động vốn;
- Kiểm toán, đánh giá việc thực hiện chính sách Tỷ giá hối đoái theo các quy định hiện hành của Nhà nước, trong đó lưu ý đến tình hình áp dụng tỷ giá trong từng thời kỳ, việc tuân thủ các quy định về tỷ giá trong việc kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế;
- Kiểm toán, đánh giá mục đích sử dụng vốn vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước để thực hiện các chương trình mục tiêu. Để thực hiện nội dung này Kiểm toán viên cần yêu cầu cung cấp các sao kê chi tiết có liên quan đến việc vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước và tình hình sử dụng vốn vay, trong đó đặc biệt lưu ý đến mục đích của việc vay tái cấp vốn (vay để hỗ trợ thanh khoản, vay để phục vụ các chương trình mục tiêu theo yêu cầu của Nhà nước…), xem xét chi tiết theo từng khoản vốn đã được cho vay liên ngân hàng, trả nợ hay chuyển đi cho các chi nhánh, báo cáo tình hình sử dụng của các chi nhánh…
b. Kiểm toán hoạt động trong việc huy động vốn và chất lượng hoạt động tín dụng (trọng tâm là nợ quá hạn, nợ xấu và xử lý nợ xấu, tránh rủi ro thanh khoản)
Nội dung này được lồng ghép trong các nội dung kiểm toán báo cáo tài chính (phân loại nợ, trích lập dự phòng), cơ cấu lại tài chính, thực hiện chính sách tiền tệ… và theo mục 3. Kiểm toán, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, tín dụng của Nhà nước.
c. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn hệ thống
Nội dung này lồng ghép trong các nội dung mục 4. Kiểm toán việc triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ (xử lý nợ xấu, tăng vốn tự có, tăng cường chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ….)
KTNN Chuyên ngành VII thực hiện chủ trì việc kiểm toán đối với các ngân hàng thương mại, việc tổ chức và chỉ đạo hoạt động Đoàn kiểm toán theo đúng Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN ban hành theo Quyết định số: 07/2012/QĐ-KTNN, ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Tổng kiểm toán Nhà nước.
2. Cách thức lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán: Việc lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết của các tổ kiểm toán thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của KTNN;
- Lập Báo cáo kiểm toán: Lập BCKT trên cơ sở tổng hợp báo cáo kiểm toán của các Tổ kiểm toán.
3. Hồ sơ mẫu biểu và Mẫu Báo cáo kiểm toán.
Mẫu biểu chung thực hiện theo QĐ số 01/2012/QĐ-KTNN ngày 26/01/2012 của Tổng KTNN sửa đổi bổ sung hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán ban hành theo Quyết định số 02/2007/QĐ-KTNN.
- 1Quyết định 253/QĐ-KTNN năm 2013 hướng dẫn kiểm toán chuyên đề quản lý và sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 306/QĐ-KTNN năm 2013 hướng dẫn kiểm toán chuyên đề quản lý, sử dụng đất đai gắn với phát triển nhà và đô thị do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 307/QĐ-KTNN năm 2013 hướng dẫn kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 376/QĐ-KTNN năm 2013 hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 5Quyết định 204/QĐ-KTNN năm 2017 về Đề cương hướng dẫn kiểm toán việc quản lý và sử dụng đất khu đô thị do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 6Thông tư 24/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2011/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Nghị định 07/2006/NĐ-CP về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 5Thông tư 35/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 07/2006/NĐ-CP về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 110/2006/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 94/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 9Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 10Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 11Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của Tổ chức tín dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 12Quyết định 1130/2005/QĐ-NHNN sửa đổi Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng theo Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 13Nghị định 50/1999/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
- 14Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các Tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 15Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 49/2004/TT-BTC hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 17Nghị định 206/2004/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước
- 18Nghị định 207/2004/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước
- 19Luật cạnh tranh 2004
- 20Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 21Thông tư 11/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tiền lương đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
- 22Thông tư 111/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 23Quyết định 44/2007/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 04/2007/QĐ-KTNN về Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 25Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 26Nghị định 96/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
- 27Quyết định 14/2009/QĐ-TTg ban hành quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 60/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 14/2009/QĐ-TTg về quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại các Ngân hàng thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 83/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Thông tư 15/2009/TT-NHNN quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 31Thông tư 203/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 32Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 33Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 34Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 35Quyết định 2234/QĐ-NHNN năm 2009 ban hành Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 36Thông tư 14/2010/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 37Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 38Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 39Thông báo 461/TB-NHNN áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng có tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn lớn theo Thông tư 20/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 40Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41Thông tư 34/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 42Thông tư 17/2011/TT-NHNN quy định về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 43Thông tư 22/2011/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 44Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước
- 45Thông tư 27/2011/TT-NHNN sửa đổi Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng kèm theo Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 46Thông tư 33/2011/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng kèm theo Quyết định 1627/2011/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 47Thông tư 37/2011/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 17/2011/TT-NHNN quy định về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 48Công văn 674/NHNN-CSTT kiểm soát hoạt động tín dụng năm 2012 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 49Quyết định 254/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Thông tư 35/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 51Quyết định 06/2012/QĐ-KTNN về Quy trình kiểm toán tổ chức tài chính, ngân hàng do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 52Quyết định 01/2012/QĐ-KTNN về Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 53Quyết định 780/QĐ-NHNN năm 2012 phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả, gia hạn nợ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 54Công văn 2056/NHNN-CSTT về hoạt động tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 55Thông tư 15/2012/TT-NHNN quy định về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 56Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động cho, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 57Bộ Luật lao động 2012
- 58Quyết định 07/2012/QĐ-KTNN về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước
- 59Thông tư 32/2012/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 60Thông tư 33/2012/TT-NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đổi với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 61Thông tư 37/2012/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 62Chỉ thị 01/CT-NHNN tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2013 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 63Quyết định 253/QĐ-KTNN năm 2013 hướng dẫn kiểm toán chuyên đề quản lý và sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 64Quyết định 306/QĐ-KTNN năm 2013 hướng dẫn kiểm toán chuyên đề quản lý, sử dụng đất đai gắn với phát triển nhà và đô thị do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 65Quyết định 307/QĐ-KTNN năm 2013 hướng dẫn kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 66Quyết định 376/QĐ-KTNN năm 2013 hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 67Quyết định 1636/QĐ-NHNN năm 2008 về Quy chế chi tiêu nội bộ của Ngân hàng Nhà nước
- 68Quyết định 2201/QĐ-NHNN năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách tiền tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 69Quyết định 2202/QĐ-NHNN năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 70Quyết định 2213/QĐ-NHNN năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 71Quyết định 204/QĐ-KTNN năm 2017 về Đề cương hướng dẫn kiểm toán việc quản lý và sử dụng đất khu đô thị do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
- 72Thông tư 24/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2011/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Quyết định 390/QĐ-KTNN năm 2013 về Đề cương hướng dẫn kiểm toán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các ngân hàng thương mại do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 390/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/04/2013
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra