Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2008/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 09 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và các quy định pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu, cụm công nghiệp tập trung.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu, cụm công nghiệp tập trung;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp tập trung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu, cụm công nghiệp tập trung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ:
a. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu, cụm công nghiệp tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b. Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu, cụm công nghiệp tập trung; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu, cụm công nghiệp tập trung, sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
d. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu, cụm công nghiệp tập trung, các khu chức năng nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu, cụm công nghiệp tập trung cho tổ chức có liên quan;
đ. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu, cụm công nghiệp tập trung; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu, cụm công nghiệp tập trung; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu, cụm công nghiệp tập trung và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu, cụm công nghiệp tập trung;
f. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu, cụm công nghiệp tập trung cho tổ chức có liên quan;
g. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu, cụm công nghiệp tập trung;
h. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu, cụm công nghiệp tập trung; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
i. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu, cụm công nghiệp tập trung và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
k. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu, cụm công nghiệp tập trung; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu, cụm công nghiệp tập trung;
m. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu, cụm công nghiệp tập trung thuộc thẩm quyền quản lý;
n. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu, cụm công nghiệp tập trung; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu, cụm công nghiệp tập trung;
l. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp tập trung;
o. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu, cụm công nghiệp tập trung;
p. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu, cụm công nghiệp tập trung; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu, cụm công nghiệp tập trung;
q. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Về tổ chức bộ máy:
a. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang có Trưởng ban và một số Phó Trưởng ban.
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy, gồm:
- Văn phòng.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Quản lý đầu tư và doanh nghiệp.
+ Phòng Quản lý quy hoạch và môi trường.
+ Phòng Quản lý lao động và đại diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
+ Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Hậu Giang, hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu (trên cơ sở sáp nhập Ban Quản lý dự án Đầu tư phát triển công nghiệp Hậu Giang vào Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Hậu Giang trực thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Hậu Giang).
+ Trung tâm Dịch vụ việc làm trực thuộc Ban Quản lý (thành lập khi xét thấy thật sự cần thiết).
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ trợ đầu tư, kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu và các tổ chức khác phù hợp với tình hình phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại Ban Quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của pháp luật.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang nếu xếp hạng I theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ được phép thành lập Thanh tra.
2. Biên chế của Ban Quản lý bao gồm biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Điều 4. Về cơ chế tài chính
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang là đầu mối kế hoạch ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh, được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang là đơn vị dự toán ngân sách nhà nước. Các khoản thu ngân sách trên địa bàn khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung và các khoản chi cho hoạt động của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang được ngân sách tỉnh giao đầu năm.
Điều 5. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 771/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang.
Giao Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1386/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam
- 4Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
- 1Quyết định 24/2012/QĐ-UBND sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-UBND do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Quyết định 1386/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình
- 9Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam
Quyết định 39/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 39/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Huỳnh Minh Chắc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra