ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2013/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 20 tháng 09 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam tại Tờ trình số 152/TTr-BQL ngày 24/5/2013 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 557/TTr-SNV ngày 13/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 25/8/2006 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 14/11/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là UBND tỉnh), thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang (trừ Khu kinh tế mở Chu Lai và các khu công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; quản lý và tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư, các đối tượng quan hệ thương mại trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Phạm vi quản lý thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam nêu trên và xuyên suốt trong quy định này bao gồm các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu (gọi tắt là KCN, KKT) hiện có và sẽ quy hoạch mới thuộc tỉnh Quảng Nam nhưng trừ Khu kinh tế mở Chu Lai và các khu công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tên giao dịch quốc tế là “Quang Nam Industrial Zones Authority”; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý KCN, KKT.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, con dấu mang hình quốc huy, có tài khoản theo quy định để giao dịch.
Trụ sở làm việc chính tại số 30 đường Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam và Văn phòng 2 tại Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang.
Kinh phí quản lý hành chính, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách trung ương và tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm; Ban Quản lý là đầu mối kế hoạch và ngân sách của UBND tỉnh, được cân đối riêng về nguồn vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương và tỉnh.
1. Tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, quy hoạch chung xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn;
b) Mở rộng và điều chỉnh giảm quy mô diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt trong khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
c) Phương án phát hành trái phiếu công trình, phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển KCN, KKT;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch để phát triển KCN, KKT;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu kinh tế; phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KCN, KKT;
đ) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
e) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
g) Lập dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
h) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế;
i) Quy hoạch chung xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng thể;
k) Phối hợp với các địa phương liên quan quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ, các tiện ích công cộng cho KCN, KKT;
l) Nghiên cứu một số cơ chế quản lý mới về xuất cảnh, nhập cảnh, hợp tác quốc tế, chính sách dân tộc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để áp dụng thí điểm tại khu kinh tế cửa khẩu.
3. Ban Quản lý thực hiện theo ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN, KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KCN, KKT; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào KCN, KKT sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong KCN, KKT cho tổ chức có liên quan;
d) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN, KKT; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KCN, KKT; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp; giới thiệu việc làm và hợp tác đào tạo nghề cho công nhân lao động làm việc tại KCN, KKT;
đ) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong KCN, KKT và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong KCN, KKT theo quy định;
e) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
g) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KCN, KKT;
h) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại khu kinh tế;
i) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA.
4. Ban Quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KCN, KKT; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KCN, KKT và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
d) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT; đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN, KKT;
đ) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển KCN, KKT; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong KCN, KKT;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong KCN, KKT;
h) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong KCN, KKT;
i) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển KCN, KKT;
k) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
l) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
n) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
o) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
p) Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
q) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
r) Nhận đất, mặt nước một lần theo quy hoạch chi tiết sử dụng đất đã phê duyệt; phối hợp chính quyền địa phương thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao lại đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật;
s) Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Ban Quản lý theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và UBND tỉnh;
t) Thực hiện việc quản lý bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách chế độ đãi ngộ, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ;
u) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và do các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh giao.
Điều 3. Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và đi lại trong khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang
1. Xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Công dân nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là công dân Lào) cư trú tại tỉnh Sê Kông được vào hoặc ra Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp;
b) Công dân Lào mang hộ chiếu phổ thông khi nhập cảnh vào Việt Nam thì được miễn thị thực;
c) Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt Nam được đón khách du lịch mang quốc tịch Lào vào Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu thì được miễn thị thực;
d) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các thành viên trong gia đình họ vào tìm hiểu thị trường, làm việc, đầu tư, kinh doanh tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang thì được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị nhiều lần;
đ) Công dân Việt Nam được tự do ra hoặc vào Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang.
2. Cư trú, tạm trú:
a) Công dân Lào nhập cảnh vào Việt Nam theo điểm a, b, c khoản 1 điều này thì được phép tạm trú không quá 30 ngày, nếu nhập cảnh bằng hộ chiếu có nhu cầu tạm trú trên 30 ngày thì có thể được gia hạn theo quy định;
b) Công dân nước thứ 3 nhập cảnh vào Việt Nam quy định tại điểm d khoản 1 điều này nếu vào đầu tư và kinh doanh lâu dài thì sẽ được xét cấp thẻ tạm trú có thời hạn không quá 3 năm.
3. Quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang:
a) Người, phương tiện, hàng hoá xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Nam Giang phải có đủ thủ tục theo quy định hiện hành. Người Việt Nam, người nước ngoài cư trú, tạm trú trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang thực hiện theo pháp luật Việt Nam và phải đăng ký với cơ quan chức năng;
b) Việc quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, lưu trú, tạm trú tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hoá
1. Hoạt động đầu tư, sản xuất của Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang:
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có dự án đầu tư sản xuất, đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, đầu tư du lịch vào Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang được giao đất, thuê đất và được hưởng tối đa các chính sách đối với miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
2. Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ - du lịch, xuất nhập khẩu:
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế là tổ chức hoặc cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu, nhà hàng, khách sạn, kinh doanh chợ, du lịch, ngân hàng... tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, du lịch mà pháp luật Việt Nam không cấm và được hưởng chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Tất cả các dự án đầu tư, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi khác theo Điều ước quốc tế, các Hiệp định thương mại đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 5. Hoạt động tài chính, tín dụng tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang
1. Hoạt động tài chính:
Ban Quản lý các Khu công nghiệp được thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý nhà nước uỷ quyền theo quy định hiện hành. Khi được uỷ quyền nhiệm vụ thu, Ban Quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi đặt trụ sở Ban Quản lý để làm thủ tục về việc nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện nhiệm vụ uỷ quyền. Mọi khoản thu theo quy định do Ban Quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Ban Quản lý được huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang.
2. Hoạt động tín dụng tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang:
Các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh với nước ngoài, ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động theo Luật liên quan hiện hành; các Tổ chức tín dụng được mở Chi nhánh trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các hoạt động kinh tế trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang theo quy định hiện hành.
Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu Bảo thuế Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang với nhau được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản tại ngân hàng.
Điều 6. Hoạt động phát triển sản xuất của nhân dân tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang
Khuyến khích, hướng dẫn, tạo việc làm, ổn định nơi ở, phát triển sản xuất, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Điều 7. Khu Bảo thuế trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang là khu vực được xác định trong quy hoạch Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, do UBND tỉnh quyết định thành lập. Khu Bảo thuế trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang được hưởng các chính sách và hoạt động theo quy định hiện hành.
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban: Là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Kế hoạch - Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan khi được ủy quyền.
b) Các Phó Trưởng ban: Là người giúp Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ):
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế koạch - Đầu tư - Tài chính.
d) Phòng Quy hoạch - Xây dựng và Môi trường.
đ) Phòng Hỗ trợ doanh nghiệp.
e) Phòng Quản lý thương mại.
g) Văn phòng 2 tại Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang và đại diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
a) Trung tâm Phát triển hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp, khu kinh tế.
b) Trung tâm Dịch vụ thương mại cửa khẩu.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, Trưởng ban Ban Quản lý xây dựng phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành.
Việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Trưởng ban Ban Quản lý quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định theo quy định hiện hành.
Công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý trực tiếp làm việc tại Khu kinh tế cửa khẩu được hưởng phụ cấp theo quy định hiện hành của nhà nước.
1. Biên chế công chức và biên chế sự nghiệp của Ban Quản lý do Trưởng ban phân bổ trong tổng biên chế được Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định hiện hành.
2. Trưởng ban bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 10. Trưởng ban Ban Quản lý căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành:
1. Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan.
2. Quyết định thành lập và Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
4. Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý.
5. Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức của Ban Quản lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề còn vướng mắt, cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh./.
- 1Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 3Quyết định 30/2012/QĐ-UBND kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương
- 5Quyết định 50/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 39/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 55/2005/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 39/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ban quản lý các Khu công nghiệp do tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 240/QĐ-UBND năm 2009 giải thể Ban Quản lý cụm các khu công nghiệp dịch vụ đô thị Long Bình An do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Quyết định 3094/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Điểm h Khoản 2 Điều 2 Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu Chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
- 11Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 12Quyết định 54/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 1Quyết định 50/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 39/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của ban quản lý các Khu công nghiệp do tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 7Quyết định 30/2012/QĐ-UBND kiện toàn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 8Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương
- 9Quyết định 39/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
- 10Quyết định 55/2005/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
- 11Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 12Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 13Quyết định 240/QĐ-UBND năm 2009 giải thể Ban Quản lý cụm các khu công nghiệp dịch vụ đô thị Long Bình An do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Quyết định 3094/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Điểm h Khoản 2 Điều 2 Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu Chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
- 15Quyết định 54/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam
- Số hiệu: 27/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết