Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3840/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM SỬ DỤNG BIÊN LAI THU THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ IN TỪ MÁY TÍNH TẠI TP HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-BTC ngày 06/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế phối hợp giữa hệ thống Thuế, Hải Quan và Kho bạc Nhà nước trong quản lý thu thuế và các khoản thu NSNN;
Căn cứ Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thí điểm sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính khi cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu thực hiện thu tiền thuế, phí và lệ phí của người nộp thuế tại các phường thuộc các Quận 3, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận Phú Nhuận, Quận Gò Vấp và Quận thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Các nội dung cụ thể về mẫu Biên lai; quản lý, sử dụng; quy trình thu, nộp thực hiện theo quy chế ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 2. Điều kiện áp dụng thí điểm
Các đơn vị thực hiện thí điểm in biên lai thu thuế, phí và lệ phí từ máy tính phải có đầy đủ trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ.
Điều 3. Thời gian thực hiện thí điểm
1. Giai đoạn I (từ 1/1/2008 đến 30/6/2008)
Tổ chức thực hiện thí điểm sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ chương trình máy tính tại các phường thuộc các Quận có tên tại điều 1 nêu trên.
2. Giai đoạn II (từ ngày 1/7/2008 đến ngày 31/12/2008)
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm giai đoạn I.
- Cho phép triển khai mở rộng việc thực hiện thí điểm sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính tại các địa bàn còn lại của Thành phố Hồ Chí Minh và lựa chọn thêm một số Cục Thuế tỉnh, thành phố nếu có đủ điều kiện thực hiện.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
- Hướng dẫn Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực hiện, đảm bảo theo đúng các quy định về in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
- Kiểm tra, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất mở rộng hay chấm dứt thực hiện thí điểm; đồng thời nghiên cứu ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ có liên quan, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm:
- Xây dựng chương trình phần mềm quản lý dữ liệu và in Biên lai thu đảm bảo quản lý chặt chẽ, chính xác số thuế, phí và lệ phí.
- Đăng ký số seri Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính với Tổng cục Thuế; In phôi, cấp phát cho các đơn vị sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính; Đồng thời, thực hiện việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán và lưu trữ Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính theo đúng quy định tại Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
- Tổ chức thực hiện, hướng dẫn các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu trong việc quản lý, sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính, đảm bảo theo đúng các quy định về in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế và ngân sách nhà nước không bị xâm tiêu và thất thu tiền thuế.
- Kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, quyết toán và lưu giữ Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính đối với các Chi cục Thuế và cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu.
- Định kỳ 3 tháng một lần, báo cáo kết quả triển khai thí điểm về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2008. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Kho bạc nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh, Chánh văn phòng Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM SỬ DỤNG BIÊN LAI THU THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ IN TỪ MÁY TÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(ban hành kèm theo Quyết định số 3840/QĐ-BTC ngày 07/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Quy định về mẫu Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính:
Biên lai thu thuế, phí và lệ phí phải đảm bảo các nội dung sau:
a, In liên tục trên giấy carbon;
b, Mẫu biên lai: BLMT;
c, Ký hiệu seri bắt đầu từ AA/2008
d, Số thứ tự của biên lai: Biên lai được đánh số thứ tự liên tục, mỗi seri có 100.000 số, từ số 01 đến số 100.000.
e, Mỗi số gồm 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu. Sau khi sử dụng xong phải đóng thành quyển theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn, mỗi quyển có 100 số.
- Liên 2: Giao cho người nộp thuế;
- Liên 3: Gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
g, Dòng “Tên Người nộp thuế”: Ghi đầy đủ tên của người nộp thuế.
h, Dòng “Mã số thuế”: Ghi đầy đủ mã số thuế của người nộp thuế.
i, Dòng “Địa chỉ”: Ghi đầy đủ địa chỉ của người nộp thuế.
k, Dòng “Địa điểm nộp”: Ghi đầy đủ địa điểm nộp thuế, chi tiết đến phường/xã.
l, Các cột “chương, loại, khoản, mục, tiểu mục, kỳ thuế”: Ghi đầy đủ chương, loại, khoản của người nộp thuế và mục, tiểu mục của loại tiền thuế, tiền phạt và kỳ thuế phải nộp. Mỗi loại thuế ghi trên một dòng.
m, “Kế toán ký tên, đóng dấu”: Bộ phận kế toán của cơ quan, tổ chức ủy nhiệm thu phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu treo của điểm thu để kiểm soát việc thu tiền thuế của bộ phận nhận tiền theo ủy quyền của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
2. Quản lý, sử dụng, quyết toán và lưu trữ Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính:
- Tất cả các đơn vị sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí hàng tháng phải có báo cáo về tình hình sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế trên địa bàn.
- Hết năm, đơn vị phải thực hiện quyết toán số Biên lai thu thuế, phí và lệ phí đã sử dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trên địa bàn và chuyển số tồn sang năm sau.
- Liên 1 của Biên lai thu thuế, phí và lệ phí phải được lưu trữ 5 năm, quá thời hạn lưu trữ nêu trên, cơ quan thuế các cấp; cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ chương trình máy tính tiến hành liệt kê danh mục cần thanh huỷ trình cơ quan thuế cấp trên cho phép lập Hội đồng huỷ bỏ theo chế độ quy định.
3. Quy trình thu, nộp tiền thuế trong việc sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí:
a. Đối với Chi cục Thuế:
- Đầu giờ ngày làm việc, Chi cục Thuế cung cấp danh bạ, Sổ thuế cho từng điểm thu của cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu.
- Cuối ngày hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo, Chi cục Thuế nhận tệp dữ liệu số thu của ngày hôm trước do các điểm thu của cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu chuyển đến, tiến hành theo dõi, kiểm tra và kiểm soát. Đồng thời, nhận liên 3 của Biên lai thu thuế, phí và lệ phí do cơ quan ủy nhiệm thu gửi đến để theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
b. Đối với các cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu:
- Đầu giờ ngày làm việc, từng điểm thu của cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu nhận danh bạ, sổ thuế do Chi cục Thuế chuyển đến.
- Khi người nộp thuế đến nộp tiền thuế, phí và lệ phí tại cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu, nhân viên tại điểm thu thực hiện thu tiền thuế, phí và lệ phí; in đồng thời 3 Liên Biên lai thu thuế, phí và lệ phí từ máy tính, ký tên và đóng dấu vuông “đã thu tiền”, chuyển cho bộ phận kế toán ký duyệt và đóng dấu của điểm thu vào cả 3 Liên, sau đó trả Liên 2 cho người nộp thuế.
- Cuối ngày làm việc, nhân viên thu tại các điểm thu của cơ quan, tổ chức nhận ủy nhiệm thu in bảng kê Biên lai thu thuế, phí và lệ phí từ máy tính theo từng loại thuế, phí và lệ phí chuyển cho bộ phận kế toán viết Giấy nộp tiền vào NSNN và thực hiện nộp tiền thuế, phí và lệ phí thu được vào NSNN đầy đủ, kịp thời tại các điểm thu của KBNN;
- Cuối ngày làm việc hoặc đầu giờ sáng hôm sau, bộ phận kế toán tại các điểm thu sao chép tệp dữ liệu số thu của ngày hôm đó (hoặc ngày hôm trước) và chuyển cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế (đối với các điểm thu chưa thực hiện nối mạng với cơ quan thuế); hoặc truyền dữ liệu về cho cơ quan thuế (đối với các điểm thu đã nối mạng với cơ quan thuế) đầy đủ, kịp thời để cơ quan thuế kiểm tra, kiểm soát. Đồng thời, chuyển Liên 3 của Biên lai thu thuế, phí và lệ phí kèm theo 1 liên bảng kê biên lai thu cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Quyết định 1081/2004/QĐ-BTC quy chế phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước trong quản lý thu thuế và các khoản thu NSNN do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 30/2001/QĐ-BTC ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Kế toán 2003
- 6Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Quyết định 3840/QĐ-BTC năm 2007 về triển khai thí điểm sử dụng Biên lai thu thuế, phí và lệ phí in từ máy tính tại TP Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 3840/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/12/2007
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra