- 1Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 4Nghị định 04/1999/NĐ-CP về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước
- 1Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 79/QĐ-BTC năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính năm 2022
- 3Quyết định 1092/QĐ-BTC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2019-2023
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2001/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ẤN CHỈ THUẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ các luật thuế, pháp lệnh Kế toán thống kê thuế.
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế - Gọi tắt là "Chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế”.
Điều 2: Chế độ này áp dụng thống nhất trong việc quản lý thu thuế, thu phí, lệ phí của nhà nước trong phạm vi cả nước từ ngày 01/7/2001, thay thế Chế độ Quản lý ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 529 TC/QĐ ngày 22/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Tàì chính.
Điều 3: Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán, Tổng giám đốc Kho Bạc nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ẤN CHỈ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13 tháng 04 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1: Ấn chỉ thuế là loại ấn phẩm được in theo chỉ định tại các Luật thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế, thu phí, lệ phí cho Ngân sách Nhà nước.
Điều 2: Theo chức năng quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế được chia ra từng loại như sau:
- Các loại chứng từ thu như: Biên lai thu thuế; thu phí, lệ phí, biên lai thu tiền; biên lai thu phạt; giấy nộp tiền bằng tiền mặt; giấy nộp tiền bằng chuyển khoản, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.....
- Các loại hoá đơn, tem, vé các loại....
- Các loại sổ sách, báo cáo và mẫu biểu thống kê kế toán thuế, tờ khai thuế (có phụ lục đính kèm).
Điều 3: Bộ Tài chính thống nhất ban hành các loại ấn chỉ thuế. Tổng cục thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, in ấn, cấp phát, bán, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế trong phạm vi cả nước.
Điều 4: Tất cả các tổ chức, cá nhân in, cấp phát, sử dụng và quản lý, ấn chỉ thuế đều phải thực hiện theo quy định của chế độ này.
Điều 5: Tổ chức, cá nhân để mất, hư hỏng, vi phạm chế độ quản lý sử dụng ấn chỉ thuế đều phải xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm.
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 6: Việc tổ chức in phát hành ấn chỉ thuế do Tổng cục thuế chịu trách nhiệm thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể uỷ quyền cho Cục thuế tỉnh, thành phố tổ chức in, phát hành một số loại ấn chỉ theo mẫu đã được duyệt; hoặc cho phép các Tổ chức, đơn vị tự in và sử dụng một số loại ấn chỉ sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 7: Kế hoạch in ấn chỉ thuế hàng năm của Tổng cục Thuế phải căn cứ nhu cầu sử dụng thường xuyên của Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp lập kế hoạch hiện vật và kinh phí báo cáo Bộ Tài chính.
Hàng năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 Cục thuế phải có báo cáo Tổng cục thuế về kế hoạch sử dụng ấn chỉ năm sau, kể cả các ngành được Bộ Tài chính uỷ quyền thu các khoản thuế, phí và lệ phí.
Điều 8: Các loại mẫu ấn chỉ thuế đưa in phải có ký hiệu riêng, các loại biên lai thu thuế, thu phí, lệ phí, biên lai thu tiền, hoá đơn phải được đóng thành quyển, có ký hiệu, số thứ tự.
Các loại ấn chỉ thuế chỉ được in ở các nhà in có đủ tư cách pháp nhân, khi in ấn chỉ thuế phải có hợp đồng in theo mẫu in phải được cấp có thẩm quyền duyệt. Khi in xong phải thực hiện huỷ các bản in, bản kẽm, các sản phẩm in thừa, in thử trước khi thanh lý hợp đồng in.
Điều 9: Tất cả các loại ấn chỉ thuế đưa ra sử dụng đều phải có thông báo phát hành bằng văn bản.
Điều 10: Tất cả các loại ấn chỉ thuế trước khi cấp phát đều phải làm thủ tục nhập kho và vào sổ kế toán ấn chỉ thuế. Khi cấp phải làm đầy đủ thủ tục cấp phát mới được xuất kho.
Cán bộ lĩnh ấn chỉ thuế phải có giấy giới thiệu của cơ quan, khi nhận phải kiểm đếm từng liên, từng số, từng quyển, từng ký hiệu không được đếm theo bó, cán bộ trực tiếp sử dụng biên lai thuế, phí, lệ phí, tem, vé, khi lĩnh ấn chỉ thuế phải có sổ lĩnh và thanh toán ấn chỉ.
Điều 11: Các loại biên lai thuế, phí, lệ phí, giấy nộp tiền bằng tiền mặt, giấy nộp tiền bằng chuyển khoản, biên lai thu tiền trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp thu (dấu đóng ở phía trên bên trái chứng từ thu) và phải sử dụng theo chức năng của từng loại.
Điều 12: Những loại ấn chỉ thuế đã nhập kho nhưng chưa có thông báo phát hành thì chưa được phép sử dụng.
Điều 13: Các loại chứng từ thu khi cấp cho cán bộ trực tiếp thu mỗi lần cấp không quá 2 quyển biên lai cùng loại (không quá 100 số); cán bộ được giao nhiệm vụ thu loại thuế, phí, lệ phí nào thì cấp loại biên lai đó, không được lĩnh hộ biên lai, không được cấp biên lai cho cán bộ thu chưa thanh toán biên lai tiền thuế, tiền phạt theo lịch nộp tiền hoặc cán bộ thu bị đình chỉ công tác hoặc chờ chuyển công tác khác.
Điều 14: Khi sử dụng chứng từ thu cán bộ sử dụng phải thực hiện theo đúng quy định sau:
Phải sử dụng đúng chức năng của từng loại chứng từ thu và phải ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung đã in sẵn, ghi rõ họ, tên, chữ ký người thu tiền, không được tẩy xoá, làm nhoè, nhàu nát, tờ biên lai bị hỏng phải gạch chéo không được xé rời mà phải lưu ở quyển để thanh toán với cơ quan thuế.
Biên lai thu phải dùng từ số nhỏ đến số lớn, phải dùng hết quyển mới dùng sang quyển khác.
Khi viết biên lai thu phải viết trước mặt người nộp tiền, phải có giấy than lót dưới liên 1, liên 2 (nếu có liên 3) để khi viết một lần in sang các liên có nội dung như nhau.
Điều 15: Cơ quan thuế, cơ quan được sử dụng biên lai thu tiền phải có lịch thanh toán biên lai, tiền thuế, tiền phí, lệ phí, tiền bán ấn chỉ theo quy định. Cán bộ sử dụng các loại chứng từ thu phải thực hiện việc thanh toán các loại biên lai thu thuế, thu phí, lệ phí, thu tiền với cơ quan thuế.
Đối với ấn chỉ thuế bán thu tiền, việc thanh toán ở Cục thuế mỗi tháng một lần, ở Tổng cục Thuế mỗi quý một lần.
Điều 16: Tất cả các đối tượng sử dụng biên lai hàng tháng phải có báo cáo về tình hình sử dụng biên lai cho cơ quan thuế (nơi nhận biên lai), hết năm phải thực hiện quyết toán số biên lai sử dụng và chuyển số tồn sang năm sau.
Điều 17: Các loại ấn chỉ thuế không còn giá trị sử dụng, bị hư hỏng.... (kể cả các loại chứng từ thu bị mất đã thu hồi lại được) khi thanh huỷ phải lập bảng kê xin huỷ và phải được chấp thuận bằng văn bản của Tổng cục Thuế (có phụ lục đính kèm).
Đối với ấn chỉ hết thời hạn lưu trữ, cơ quan thuế các cấp báo cáo cơ quan Thuế cấp trên thành lập Hội đồng thanh huỷ.
Điều 18: Mọi trường hợp thu tiền thuế, tiền phạt, các khoản phí và lệ phí đều phải cấp biên lai thu thuế, thu phí, lệ phí biên lai thu tiền theo đúng quy định, người nộp tiền có quyền từ chối không nộp tiền khi phát hiện chứng từ thu không đúng quy định hiện hành.
Điều 19: Cơ quan thuế các cấp, cơ quan sử dụng ấn chỉ thuế phải có kho đựng ấn chỉ thuế, kho ấn chỉ thuế phải bảo đảm an toàn, phải trang bị dụng cụ phòng cháy, chống mối xông chuột cắn và phải có nội quy kho.
Ấn chỉ thuế phải sắp xếp ngăn nắp thứ tự từng loại, từng ký hiệu, phải lập thẻ kho để thuận lợi cho việc bảo quản, cấp phát, kiểm tra và theo dõi quản lý (có phụ lục đính kèm).
Điều 20: Nhất thiết phải có thủ kho ấn chỉ thuế. Nghiêm cấm thủ kho ấn chỉ thuế kiêm nhiệm các việc sau: Kế toán ấn chỉ thuế, kế toán tiền thuế, trực tiếp quản lý thu thuế, phí, lệ phí, tiền phạt.
Điều 21: Cơ quan thuế các cấp và cơ quan sử dụng ấn chỉ phải có cán bộ làm công tác kế toán ấn chỉ thuế.
Nghiêm cấm kế toán ấn chỉ thuế kiêm nhiệm các việc sau: Kế toán tiền thuế, thủ kho ấn chỉ thuế, trực tiếp thu thuế, phí, lệ phí, tiền phạt .
Điều 22: Nhiệm vụ của kế toán ấn chỉ thuế:
+ Mở đầy đủ các loại sổ sách kế toán ấn chỉ thuế, phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình nhập, xuất, tổn thất sử dụng ấn chỉ thuế của đơn vị.
+ Hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế của các đối tượng sử dụng ấn chỉ thuế.
+ Định kỳ vào 30/6 và 31/12 hàng năm phối hợp với thủ kho ấn chỉ tổ chức kiểm kê kho ấn chỉ. Ngoài nhiệm vụ trên, kế toán ấn chỉ ở từng cấp có nhiệm vụ sau:
1. Đối với Tổng cục Thuế:
Quản lý, cấp phát ấn chỉ thuế đáp ứng nhu cầu quản lý thu thuế cho hệ thống thuế và các ngành trong cả nước, theo dõi tình hình sử dụng, thanh quyết toán các loại ấn chỉ thuế bán thu tiền.
Lập kế hoạch in ấn chỉ thuế hàng năm và hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra công tác kế toán ấn chỉ thuế ở các cấp.
Nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện chế độ kế toán ấn chỉ thuế cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu quản lý thu thuế.
2. Đối với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Chi cục thuế báo cáo lãnh đạo Cục Thuế để Báo cáo áo cáo Tổng cục Thuế nhu cầu sử dụng ấn chỉ thuế của địa phương từng quý và cả năm, tổ chức lĩnh, quản lý và cấp phát ấn chỉ thuế cho các Chi cục và các đơn vị sử dụng ấn chỉ thuế trên địa bàn địa phương. Theo dõi cấp phát, quản lý ấn chỉ ở Cục thuế và Chi cục Thuế, thanh toán kịp thời tiền bán ấn chỉ thuế.
Chi cục thuế báo cáo kịp thời với lãnh đạo Cục thuế để Báo cáo và Tổng cục Thuế về tình hình sử dụng ấn chỉ thuế, các vụ vi phạm về tổn thất ấn chỉ thuế và kết quả xử lý các vụ vi phạm tại địa phương
3. Đối với Chi cục Thuế
Báo cáo nhu cầu sử dụng ấn chỉ thuế của quận, huyện, thị từng quý và cả năm, theo dõi việc cấp phát, sử dụng đến từng cán bộ sử dụng ấn chỉ thuế, thanh quyết toán đầy đủ, kịp thời tiền ấn chỉ bán với Cục thuế.
Báo cáo Cục thuế về tình hình sử dụng ấn chỉ thuế các vụ vi phạm và kết quả xử lý về tổn thất ấn chỉ thuế ở các quận, huyện, thị xã.. .
Điều 23: Chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán ấn chỉ bao gồm các loại như sau: (có phụ lục hướng dẫn đính kèm)
1. Chứng từ kế toán ấn chỉ thuế
Phiếu nhập ấn chỉ mẫu CT 23/AC
Phiếu xuất ấn chỉ mẫu CT 24/AC
Bảng kê chứng từ " CTT 25/AC
Giấy tờ được duyệt về tổn thất ấn chỉ thuế (biên bản quyết định xử lý việc mất chứng từ thu thuế).
2. Sổ kế toán ấn chỉ
Sổ theo dõi tổng hợp tổn thất ấn chỉ và kết quả xử lý: mẫu ST-21/AC
Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ: " ST-12/AC
Sổ lĩnh, thanh toán tiền và ấn chỉ: " ST-10/AC
Sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền: " ST-11/AC
3. Báo cáo ấn chỉ
Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ mẫu BC 8/AC
Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền " BC 20/AC
Thông báo mất ấn chỉ " BC 23/AC
Báo cáo mất ấn chỉ " BC 21/AC
Báo cáo tình hình tổn thất, xử lý ấn chỉ " BC 24/AC
Bảng kê kiểm kê các loại ấn chỉ " BC 25/AC
Điều 24: Tài liệu kế toán ấn chỉ thuế phải được lưu giữ và bảo quản theo đúng quy định. Tài liệu kế toán ấn chỉ: số liệu tổng hợp phải được phản ánh vào sổ số liệu lịch sử trước khi xắp xếp phân loại và đưa vào lưu trữ; sổ số liệu lịch sử lưu trữ vĩnh viễn, báo cáo kế toán ấn chỉ, chứng từ kế toán ấn chỉ, liên lưu của biên lai, chứng từ (liên 1) lưu trữ 5 năm, quá thời hạn lưu trữ nêu trên, cơ quan thuế các cấp, cơ quan sử dụng biên lai, chứng từ tiến hành liệt kê danh mục cần thanh huỷ trình cơ quan thuế cấp trên cho phép lập hội đồng huỷ bỏ theo chế độ.
Điều 25:Thống kê ấn chỉ thuế là một bộ phận của thống kê thuế để ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời tình hình nhập, xuất sử dụng và tồn kho ấn chỉ thuế của đơn vị theo tháng, quý, 6 tháng và cả năm.
Điều 26: Nhiệm vụ của thống kê ấn chỉ:
Căn cứ mẫu BC 8/AC của cấp dưới tổng hợp số liệu, phản ánh chính xác, kịp thời các chỉ tiêu thống kê đã quy định. Căn cứ vào số liệu thống kê phân tích và đánh giá tình hình cấp phát, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế của đơn vị phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng ấn chỉ thuế hàng năm và công tác quản lý ấn chỉ thuế của cơ quan thuế các cấp. Lập và gửi báo cáo thống kê ấn chỉ thuế cho cơ quan thuế cấp trên theo đúng nội dung mẫu biểu và thời gian quy định.
Điều 27: Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng biên lai thuế, phí, lệ phí, tiền phạt làm mất sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 5.000.000 đồng theo quy định tại Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. Các mức phạt được quy định như sau:
- Mỗi liên 2 (Liên giao cho người nộp tiền) của Biên lai thu tiền (CTT11), Biên lai thuế GTGT và thuế TNDN trên khâu lưu thông (CTT51) chưa sử dụng bị mất bị phạt tiền 1.000.000 đồng.
- Mỗi liên 2 (Liên giao cho người nộp tiền) của các loại Biên lai thuế khác, Biên lai thu phí, lệ phí chưa sử dụng bị mất chưa sử dụng bị mất bị phạt tiền 500.000 đồng.
- Mỗi liên khác của Biên lai thuế, Biên lai thu phí, lệ phí (Liên báo soát, liên lưu tại quyển) và các loại chứng từ khác (Giấy nộp tiền vào ngân sách; Giấy chứng nhận thu hồi biên lai, hoá đơn; Biên bản kiểm tra; Biên bản tạm giữ hàng hoá, tang vật; Phiếu mua hoá đơn, sổ theo dõi ấn chỉ thuế; Tem, vé...) bị mất, phạt tiền 200.000 đồng
- Nếu số biên lai ấn chỉ thuế bị mất với số lượng lớn, có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 5.000.000đ
Đối với cán bộ phụ trách đơn vị do thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra tổn thất ấn chỉ thuế thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý hành chính; Đơn vị để mất ấn chỉ thuế thì bị trừ điểm thi đua.
Điều 28: Khi mức xử phạt vi phạm hành chính do làm mất biên lai, chứng từ vượt quá thẩm quyền quy định của Chi cục Thuế thì phải chuyển hồ sơ đến Cục Thuế để xử lý, nhưng phải có đề nghị bằng văn bản nêu rõ hình thức phạt, mức phạt.
- Đối với các hành vi vi phạm nếu dẫn đến việc trốn lậu thuế thì phải xử lý về thuế và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định hiện hành.
- Khi xét thấy hành vi làm mất biên lai, chứng từ có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan thuế phải chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 29: Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng làm căn cứ để xem xét khi xử phạt vi phạm hành chính do làm mất biên lai, chứng từ áp dụng theo quy định tại Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Trường hợp tổn thất ấn chỉ thuế do khách quan như bão lụt, hoả hoạn bất ngờ bị kẻ gian uy hiếp... hoặc mức độ thiệt hại nhẹ thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, có thể được xét giảm hoặc miễn xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp mất biên lai, chứng từ đã sử dụng nếu đương sự chứng minh được đầy đủ số tiền đã thu và nộp đầy đủ tiền vào ngân sách Nhà nước thì được xem xét giảm, miễn phạt vi phạm hành chính.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi làm mất biên lai của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã thực hiện theo quy định tại tại Điều 19, 20 Luật thuế GTGT; Điều 24, 25 Luật thuế TNDN; Điều 7 Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều 30: Các trường hợp làm mất biên lai ấn chỉ thuế đều phải thông báo mất, lập biên bản vi phạm hành chính, ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm mất biên lai, ấn chỉ thuế (theo mẫu đính kèm). Việc quản lý thu hồi tiền phạt sử dụng biên lai thu tiền hoặc giấy nộp tiền; số tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách hiện hành.
Điều 31: Các tổ chức, cá nhân có thành tích giúp đỡ cơ quan thuế, phát hiện nhữn hành vi giả mạo chứng từ, vi phạm chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Phần I: CÁC LOẠI ẤN CHỈ THUẾ (phụ lục kèm theo Điều 2 của chế độ)
DANH MỤC ẤN CHỈ
1. Biên lai thuế môn bài “ CTT03
2. Biên lai thu lệ phí trước bạ “ CTT06
3. Biên lai thu thuế tài nguyên “ CTT08
4. Biên lai thuế nhà đất “ CTT09
5. Biên lai thuế thu nhập song ngữ “ CTT10B
6. Biên lai thu tiền “ CTT11
7. Biên lai thu thuế sử dụng đất “ CTT14
8. Giấy trả lại tiền thuế “ CTT18
9. Giấy trả thưởng về chống trốn lậu thuế “ CTT19
10. Giấy miễn nhiệm tiền tổn thất “ CTT20
11. Phiếu nhập hàng tạm giữ tịch thu “ CTT21
12. Phiếu xuất hàng tạm giữ tịch thu “ CTT22
13. Phiếu báo điều chỉnh số liệu “ CTT27
14. Biên lai thu thuế cước “ CTT28
15. Biên bản kiểm tra “ CTT29
16. Biên nhận tạm giữ hàng hoá tang vật “ CTT30
17. Quyết định xử lý “ CTT31
18. Thẻ môn bài doanh nghiệp “ CTT32A
19. Thẻ môn bài ngoài doanh nghiệp “ CTT32B
20. Giấy trích trả uỷ nhiệm thu “ CTT36
21. Biên lai phụ thu hàng XNK “ CTT37
22. Phiếu mua hoá đơn “ CTT39
23. Phiếu thu tiền “ CTT41
24. Biên lai thu thuế chuyển quyền sử dụng đất “ CTT43
25. Giấy chứng nhận thu hồi biên lai hoá đơn “ CTT44
26. Biên lai thu tiền phạt “ CTT45
27. Biên lai thuế TTĐB hàng nhập khẩu “ CTT46
28. Biên lai thuế “ CTT50
29. Biên lai thuế GTGT và TNDN (lưu thông) “ CTT51
30. Biên lai thuế XNK và GTGT hàng NK “ CTT52
31. Biên lai thu cước phí cảng vụ &BĐHH “ 03/LPHH
32. Biên lai thu lệ phí hải quan “ 01/LPHQ
33. Phiếu nhập ấn chỉ mẫu mẫu CT-23/AC
34. Phiếu xuất ấn chỉ mẫu “ CT-24/AC
35. Bảng kê chứng từ “ CTT-25/AC
36. Hoá đơn GTGT (2 liên nhỏ) “ 01GTKT-2LN
37. Hoá đơn GTGT (3 liên lớn) “ 01GTKT-3LL
38. Hoá đơn bán hàng (2 liên nhỏ) “ 02GTTT-2LN
39. Hoá đơn bán hàng (3 liên lớn) “ 02GTTT-3LL
40. Lệnh thu NSNN “ 01/TNS
41. Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt “ 02/TNS
42. Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản “ 03/TNS
43. Giấy nộp ngoại tệ vào NSNN bằng tiền mặt “ 04TNS
44. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ “ 03/VT-3LL
45. Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý “ 04/XKĐL
46. Bảng kê nhà thầu phụ “ BKNT
47. Tờ khai đăng ký thuế “ 01-ĐK-TCT
48. Tờ khai đăng ký thuế “ 02-ĐK-TCT
49. Tờ khai đăng ký thuế “ 03-ĐK-TCT
50. Tờ khai đăng ký thuế (nhà thầu phụ) “ 04-ĐK-TCT
51. Tờ khai diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế đất ở nông thôn
“ 3AB/TNN
52. Thông báo thuế trên máy vi tính “ CTT40B
53. Thông báo nộp thuế in vi tính (loại to) “ CTT40C
54. Thông báo nộp thuế TTĐB “ CTT38A, CTT38B
55. Thông báo nộp thuế SDĐNN, nhà đất “ CTT42
56. Giấy chứng nhận dăng ký thuế “ GCNĐKT
57. Mẫu tờ khai nguồn gốc xe gắn máy NK “ MTKXM
58. Mẫu tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu “ MTKXOTO
59. Sổ định mức hàng miễn thuế (cá nhân) “ SĐMCN
60. Sổ định mức hàng miễn thuế (tập thể) “ SĐMTT
61. Tờ khai nguồn gốc xe máy nhập khẩu “ TKXGM/01
62. Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu “ TKXOT/02
63. Thẻ miễn phí cầu, đường “ TMP
64. Chứng từ thanh toán “ TT
65. Tem bếp ga nhập khẩu “ TBGNK
66. Tem máy bơm nước nhập khẩu “ TMBNNK
67. Tem nồi cơm điện nhập khẩu “ TNCĐNK
68. Tem phích nước nhập khẩu “ TPNNK
69. Tem quạt nhập khẩu “ TQNK2
70. Tem rượu nhập khẩu “ TRNK2
71. Tem VLXD nhập khẩu (dán gạch men) “ TVLXD2
72. Tem VLXD nhập khẩu “ TVLXDNK
73. Tem xe đạp nhập khẩu “ TXĐNK2
74. Tem động cơ nổ nhập khẩu “ TĐCNNK
75. Tem đã kiểm tra (dán gạch men) “ TĐKT
76. Tem hàng điện lạnh nhập khẩu “ TĐLNK
77. Tem hàng điện tử nhập khẩu “ TĐTNK
78. Tem thuốc lá sản xuất trong nước (bao mềm)
79. Tem thuốc lá sản xuất trong nước (bao cứng)
II. SỔ SÁCH, BÁO CÁO KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ THUẾ:
1. Các loại chứng từ, báo cáo, sổ sách kế toán ấn chỉ
2. Các loại báo cáo, sổ sách kế toán thuế theo chế độ kế toán thuế
3. Các loại báo cáo thống kê thuế theo chế độ thống kê thuế
4. Các loại Báo cáo, sổ sách quản lý hoá đơn.
Phần II: THANH HUỶ CÁC LOẠI ẤN CHỈ THUẾ (Phụ lục kèm theo điều 17 của chế độ)
Các loại ấn chỉ thuế không còn giá trị sử dụng, hết thời hạn lưu trữ, bị hư hỏng... (kể cả các loại chứng từ thu bị mất đã thu hồi lại được) khi thanh huỷ phải thực hiện theo các bước sau:
1. Đối với các loại biên lai thu thuế, phí, lệ phí, thu tiền không có giá trị sử dụng.
- Phải có biên bản kèm theo bảng kê chi tiết các loại biên lai gửi cơ quan thuế cấp trên xin phép được thanh huỷ. Cục Thuế phải tổng hợp, thu hồi trên cơ sở bảng kê chi tiết của các Chi cục thuế theo từng loại biên lai, số quyển, ký hiệu, số biên lai từ số... đến số... Sau khi có công văn chấp nhận thanh huỷ của Tổng cục Thuế, Cục Thuế thành lập Hội đồng thanh huỷ ấn chỉ thuế tại địa phương mời các ngành tham dự như.
- Đại diện Sở Tài chính vật giá, cơ quan Công an địa phương.
- Đại diện Cục Thuế (Thủ trưởng đơn vị, trưởng phòng KHTK, trưởng phòng Thanh tra, trưởng phòng quản lý ấn chỉ, kế toán ấn chỉ, thủ kho ấn chỉ).
2. Đối với các loại sổ sách, chứng từ (bao gồm cả báo soát, bản lưu của biên lai thu thuế, thu tiền) và báo cáo kế toán hết thời hạn lưu trữ: các Chi cục, Cục Thuế tổng hợp các loại chứng từ, sổ sách thanh huỷ theo chế độ, báo cáo cơ quan Thuế cấp trên thành lập Hội đồng thanh huỷ, bao gồm: Đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, Đại diện cơ quan Thuế (Thủ trưởng đơn vị, đại diện phòng thanh tra, phòng Quản lý ấn chỉ, kế toán ấn chỉ , thủ kho ấn chỉ).
Việc thanh huỷ tổ chức tại đơn vị xin thanh huỷ.
3. Việc huỷ ấn chỉ thuế nói ở điểm 1,2 phải có biên bản kèm theo, các bảng kê chi tiết các loaị ấn chỉ thuế thanh huỷ. Các thành viên trong Hội đồng thanh huỷ phải kiểm tra giám sát việc huỷ bỏ và ký vào biên bản thanh huỷ. Biên bản phải lập đủ số bản để gửi cơ quan Thuế cấp trên và các cơ quan có thành viên tham dự Hội đồng thanh huỷ.
Phần III: QUY ĐỊNH KHO ẤN CHỈ THUẾ (Phụ lục kèm theo Điều 19 của chế độ)
Để bảo vệ an toàn các loại ấn chỉ thuế nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên của ngành thuế, kho ấn chỉ thuế phải có nội quy kho, nội dung như sau:
1. Kho ấn chỉ phải được xây dựng kiên cố, có cửa bằng sắt, khoá chắc chắn, đặt nơi cao ráo, có trang bị dụng cụ phòng cháy, chữa cháy, chống mối xông, chuột cắn, có đủ giá kệ, bục để sắp xếp từng loại ấn chỉ theo yêu cầu của công tác quản lý (phải sắp xếp thứ tự từng ký hiệu, từng loại) để thuận lợi cho việc bảo quản, theo dõi, cấp phát, kiểm tra, kiểm kê khi cần thiết.
2. Ngoài thủ kho không ai được tự tiện vào kho ấn chỉ. Khi thủ kho đi vắng dài ngày phải bàn giao đầy đủ ấn chỉ tồn kho và thẻ kho cho người thay thế (người thay thế phải được thủ trưởng đơn vị chỉ định), có biên bản giao nhận giữa đôi bên và có thủ trưởng đơn vị chứng kiến, trường hợp đặc biệt thủ kho vắng mặt có lý do một, hai ngày mà các đơn vị cần khẩn cấp nhận ấn chỉ thì thủ trưởng đơn vị cử hai cán bộ cùng phòng hoặc cùng tổ công tác cấp phát hộ, sau mỗi lần cấp phát hộ thủ kho phải niêm phong và xem xét lại từng trường hợp nếu phát hiện thấy sai sót, thiếu hụt ... thì giữ nguyên hiện trường và kịp thời báo cáo với thủ trưởng sự việc cụ thể, tìm nguyên nhân cho quyết định xử lý.
3. Nơi tiếp nhận ấn chỉ thuế hoặc cấp phát ấn chỉ thuế phải bố trí gần sát cửa kho để thủ kho trông nom được kho tàng trong lúc nhận hoặc giao ấn chỉ thuế.
4. Khi nhập hoặc xuất các loại ấn chỉ thuế, thủ kho phải kiểm đếm từng chủng loại đủ số lượng, đúng ký hiệu và đối chiếu với chứng từ nhập, hoặc xuất khi số liệu ghi trên chứng từ khớp đúng với hiện vật thì thủ kho mới ký vào chứng từ đó.
Trường hợp nhập ấn chỉ nếu hiện vật thiếu, thừa so với chứng từ thì phải lập biên bản có chữ ký của 2 bên (bên giao ấn chỉ và thủ kho).
Trường hợp xuất ấn chỉ, thủ kho phải căn cứ vào chứng từ xuất của kế toán ấn chỉ đã ghi, có chữ ký của người có thẩm quyền thì thủ kho mới được xuất ấn chỉ. Nếu số lượng xuất cho người nhận yêu cầu thay đổi, hoặc trong kho không còn thì nhất thiết phải trả lại phiếu cấp phát để kế toán ấn chỉ lập lại chứng từ mới và thu hồi lại chứng từ cũ. Nghiêm cấm thủ kho cấp phát ấn chỉ không có chứng từ hợp pháp và sửa chữa lại số liệu đã ghi trên chứng từ hợp pháp do người nhận đưa.
5. Thủ kho phải nắm được sơ đồ sắp xếp ấn chỉ của từng kho, mỗi ngày hai lần (vào đầu giờ làm việc buổi sáng và cuối giờ làm việc buổi chiều) thủ kho phải đi xem xét từng nơi để ấn chỉ thuế:
- Trong kho có hiện tượng mất mát gì không?
- Ấn chỉ có bị mối xông, chuột cắn hoặc hư hỏng không?
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường, mất ấn chỉ tại kho thì giữ nguyên hiện trường và báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị để kịp thời lập biên bản, kết luận, xử lý theo quy định.
Trường hợp do mối xông, chuột cắn, ẩm ướt do khách quan thì báo cáo thủ trưởng đơn vị xử lý theo quy định của cơ quan.
6. Thẻ kho ấn chỉ phải ghi chép cập nhật đúng quy định của chế độ, khi nhập ấn chỉ đã ghi vào thẻ kho mới được xuất, nghiêm cấm vừa nhập vừa xuất. Cuối tháng cộng số nhập, số xuất đồng thời cộng luỹ kế cuối tháng trước sang, sau khi khoá thẻ kho, thủ kho phải đối chiếu số liệu với kế toán ấn chỉ. Nếu thấy số liệu không khớp có chênh lệch thừa, hoặc thiếu thì tìm nguyên nhân xử lý, trường hợp giữa thủ kho và kế toán ấn chỉ không thống nhất cách xử lý thì thủ kho báo cáo với thủ trưởng đơn vị cho ý kiến quyết định.
7. Định kỳ hai lần kiểm kê kho ấn chỉ vào ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (thủ trưởng đơn vị quyết định ban kiểm kê) sau khi kết thúc đợt kiểm kê phải có biên bản và báo cáo theo quy định hiện hành.
8. Thủ kho ấn chỉ là người trực tiếp bảo quản ấn chỉ trong kho nên phải nghiêm chỉnh chấp hành và nhắc nhở những người khác làm đầy đủ những điều quy định trong nội quy này.
9. Thủ trưởng đơn vị, các cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định về kho ấn chỉ thuế và nghiên cứu đề xuất bổ sung nội dung khi cần thiết.
Phần IV: CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH, BÁO CÁO ẤN CHỈ THUẾ (Phụ lục kèm theo Điều 23 của chế độ)
I. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ẤN CHỈ THUẾ
1. Phiếu nhập ấn chỉ (mẫu CT 23/AC): Vừa là chứng từ gốc, đồng thời là chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Phiếu xuất kho của nhà in, phiếu xuất ấn chỉ của cơ quan Thuế cấp trên, phiếu xuất ấn chỉ của cơ quan Thuế cấp dưới trả lại ấn chỉ để lập phiếu nhập ấn chỉ.
2. Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CT 24/AC): Vừa là chứng từ gốc, đồng thời là chứng từ ghi sổ. Căn cứ giấy giới thiệu xin cấp ấn chỉ của cơ quan, sổ lĩnh, thanh toán tiền và ấn chỉ của cán bộ thuế, giấy tờ được duyệt về tổn thất ấn chỉ và yêu cầu sử dụng ấn chỉ của đơn vị và cán bộ để lập phiếu xuất ấn chỉ.
3. Bảng kê chứng từ (mẫu CTT 25/AC): Căn cứ vào quy định của thủ trưởng đơn vị hoặc lịch thanh toán ấn chỉ, tiền thuế. Cán bộ thu lập bảng kê ấn chỉ thanh toán đã sử dụng loại biên lai nào? ký hiệu số lượng từ số... đến số... trong đó xoá bỏ..., số thuế đã thu, đã nộp... kiểm tra ấn chỉ sau khi thanh toán xé liên báo soát kẹp vào bảng kê chứng từ để cán bộ thu làm căn cứ thanh toán tiền thuế.
4. Giấy tờ được duyệt về tổn thất ấn chỉ thuế như: Biên bản được lập do mất biên lai, ấn chỉ... quyết định xử lý từng trường hợp cụ thể. Căn cứ vào các chứng từ trên để ghi vào sổ kế toán, đồng thời báo cáo lên cơ quan Thuế cấp trên.
Các chứng từ kế toán nói trên là cơ sở phản ánh tình hình nhập, xuất, phát sinh về ấn chỉ thuế, do đó khi lập chứng từ phải ghi chép đầy đủ, rõ ràng, đúng nội dung đã ghi trong chứng từ.
1. Sổ lĩnh thanh toán tiền và ấn chỉ ST 10/AC: Sổ này được lập thành 02 quyển, một quyển để tại bộ phận kế toán nơi cấp phát, một quyển giao cho cán bộ sử dụng ấn chỉ giữ. Khi lĩnh biên lai và thanh toán tiền thuế, kế toán ấn chỉ và cán bộ nhận ấn chỉ phải ghi đầy đủ nội dung trong sổ và kiểm tra kỹ từng số biên lai: số lĩnh, số đã dùng, số xoá bỏ, số thuế đã thu, số tổn thất... để xác định số còn lại từ biên lai số... đến số... Sau đó kế toán ấn chỉ và người nhận ấn chỉ phải ký xác nhận vào cả hai sổ. Trường hợp đơn vị có tổ chức bộ phận thu tiền thì phải có chữ ký của thủ quỹ hoặc người nhận hồi báo.
2. Sổ theo dõi ấn chỉ bán lấy tiền ST 11/AC: Mỗi Chi cục mở một quyển riêng để theo dõi. Được lập thành 02 quyển, một quyển lưu ở Cục, một quyển lưu ở Chi cục giữ. Mỗi khi Chi cục về Cục để nhận ấn chỉ hoặc thanh toán tiền ấn chỉ đã bán thì cả hai bên cùng ký xác nhận vào sổ. Đối với Tổng cục Thuế và các Cục Thuế cũng thực hiện như các bước trên.
3. Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST 12/AC: Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố và các Chi cục thuế phải mở sổ này để theo dõi tình hình nhập, xuất tất cả các loại ấn chỉ thuế.
4. Sổ theo dõi tổng hợp tổn thất ấn chỉ ST 21/AC Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố và các Chi cục thuế phải mở sổ này để theo dõi tình hình tổn thất và xử lý. Căn cứ vào sổ là các thông báo mất ấn chỉ và quyết định xử lý tổn thất.
Các loại sổ kế toán trên khi sử dụng phải đánh số trang đóng dấu giáp lai của đơn vị, có chữ ký xác nhận của thủ trưởng đơn vị. Sổ kế toán giao cho cán bộ nào thì cán bộ đó phải chịu trách nhiệm về những số liệu ghi trong sổ và việc giữ sổ trong thời gian sử dụng. Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ kế toán, cấm tẩy xoá, khi cần sửa chữa số liệu phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
1. Báo cáo ấn chỉ thuế hàng tháng (mẫu BC 8/AC):
Hàng tháng vào ngày 5 tháng sau, các Chi cục thuế phải báo cáo với Cục Thuế các tỉnh, thành phố và các Cục Thuế Báo cáo Tổng cục Thuế vào ngày 10 tháng sau. Báo cáo phải phản ánh được tình hình nhập, xuất, còn lại của từng loại ấn chỉ thuế của Cục Thuế và Chi cục Thuế. Số liệu báo cáo phải căn cứ vào dòng cộng cuối tháng của sổ ST 12/AC để ghi vào các cột tương ứng trong báo cáo BC 8/AC.
2. Báo cáo tình hình tổn thất ấn chỉ thuế (mẫu BC 24/AC):
Khi xảy ra tổn thất ấn chỉ thuế trên địa bàn, Cục Thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả xử lý từng vụ việc về Tổng cục Thuế. Trường hợp có vụ việc phức tạp và nghiêm trọng cần xin ý kiến phải báo cáo ngay để Tổng cục Thuế có biện pháp xử lý.
Cục Thuế tỉnh, thành phố: Hàng quý, 6 tháng, cả năm căn cứ vào sổ ST 21/AC có trách nhiệm tổng hợp tình hình tổn thất biên lai, chứng từ, ấn chỉ thuế và kết quả xử lý các vụ vi phạm, báo cáo Tổng cục Thuế (theo mẫu số BC 24/AC). Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý sau đối với báo cáo quý, 31/1 năm sau đối với báo cáo năm. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì báo cáo ngay về Tổng cục Thuế để xin ý kiến chỉ đạo.
Tổng cục Thuế: Thường xuyên kiểm tra việc xử lý của các Cục Thuế, uốn nắn kịp thời những trường hợp xử lý chưa đúng quy định, đôn đốc giải quyết những vụ việc để tồn đọng quá thời gian quy định.
3. Báo cáo kiểm kê định kỳ 6 tháng và cả năm:
Định kỳ ngày 30/6 và 31/12 toàn ngành thuế từ Trung ương (Tổng cục Thuế) đến cơ sở (Chi cục Thuế) đều phải tiến hành kiểm kê ấn chỉ thuế theo chế độ quy định.
Kết thúc kiểm kê các Chi cục phải gửi báo cáo kiểm kê về Cục Thuế tỉnh, thành phố vào ngày 20/7 đối với kiểm kê định kỳ 6 tháng và 30/1 năm sau đối với kiểm kê cả năm.
4. Kiểm kê cá nhân về sử dụng biên lai thuế, biên lai thu tiền định kỳ 6 tháng và cả năm ở Chi cục Thuế hoặc Cục Thuế các tỉnh, thành phố.
Phần V: XỬ LÝ VI PHẠM LÀM TỔN THẤT ẤN CHỈ THUẾ (Phụ lục kèm theo chương V của chế độ)
1. Đối với cán bộ vi phạm: Khi để xảy ra tổn thất ấn chỉ thuế phải khai báo ngay, viết kiểm điểm và báo cáo mất cho lãnh đạo trực tiếp (theo mẫu BC 21/AC kèm theo).
Trường hợp cán bộ vi phạm bỏ trốn thì cán bộ lãnh đạo trực tiếp phải viết báo cáo lên cấp trên (nội dung như mẫu BC 21/AC).
2. Đối với đơn vị để xảy ra tổn thất ấn chỉ thuế :
a) Chi cục Thuế: Trong thời hạn 10 ngày sau khi xảy ra mất ấn chỉ, thủ trưởng đơn vị phải báo cáo lên Cục thuế tình hình tổn thất ấn chỉ thuế ở đơn vị và tiến hành xử lý theo quy định. (Kèm theo biên bản và đầy đủ giấy tờ có liên quan đến sự việc mất ấn chỉ).
b) Cục Thuế: Khi nhận được báo cáo của Chi cục Thuế, trước hết Cục Thuế thông báo ngay việc mất biên lai, chứng từ, ấn chỉ thuế cho các Chi cục Thuế và các cơ quan nội chính trong tỉnh (theo mẫu số BC 23/AC), đồng thời gửi cho Tổng cục Thuế và các Cục Thuế trong cả nước biết để truy tìm, phát hiện, ngăn chặn hành vi lợi dụng.
- Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo mất biên lai, chứng từ, ấn chỉ thuế Cục Thuế, Chi Cục Thuế lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm theo đúng thẩm quyền.
Đối với những vụ vi phạm có tính chất nghiêm trọng thì cơ quan thuế đề nghị truy tố trước pháp luật. Các trường hợp đề nghị truy tố Cục Thuế phải làm đầy đủ hồ sơ theo thủ tục tố tụng hình sự, xin ý kiến UBND cùng cấp và Tổng cục Thuế trước khi đưa hồ sơ sang cơ quan pháp luật.
c) Tổng cục Thuế:
Xem xét kiểm tra các vụ vi phạm làm tổn thất biên lai, chứng từ, ấn chỉ thuế và tham gia ý kiến chỉ đạo đối với những vụ vi phạm do các Cục Thuế báo cáo.
Số: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
......, ngày..... tháng..... năm....
Tên tổ chức, cá nhân làm mất ấn chỉ:......................................................
Mã số thuế:..............................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................
Báo cáo về việc mất biên lai, chứng từ như sau:
STT | Loại ấn chỉ | Ký hiệu | Quyển số | Số lượng số | Từ số............. | Đến số........ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lý do tổn thất.......................................................................................................
.............................................................................................................................
Nay đơn vị báo cáo với........................................................................................
để phối hợp truy tìm, ngăn chặn lợi dụng và thông báo số ấn chỉ trên không còn giá trị sử dụng.
| Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu) |
Ghi chú:
Tổ chức, cá nhân phải, báo cáo trong vòng 5 ngày sau khi xảy ra. Báo cáo mất ấn chỉ được lập thành 03 bản:
- 1 bản gửi cơ quan thuế nơi cấp biên lai, chứng từ
- 1 bản gửi cơ quan công an Quận, Huyện, Thị xã.
- 1 bản lưu cán bộ làm mất ấn chỉ.
Số:…T/AC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
......, ngày... tháng... năm...
Theo báo cáo mất ấn chỉ của.......................................................................
thuộc:............................................................Mã số thuế:............................
Hồi..... giờ......... ngày.... tháng...... năm....... đã bị mất ấn chỉ như sau:
STT | Họ và tên | Tên ấn chỉ | Ký hiệu | Số quyển | Số lượng | Từ số..... | Đến số.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ấn chỉ nêu trên đã đóng dấu (hoặc chưa đóng dấu) đơn vị. Vậy thông báo để các cơ quan biết số ấn chỉ, chứng từ trên không còn giá trị sử dụng. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát, nếu phát hiện được người sử dụng thì thu hồi hoặc giữ lai và báo ngay cho.............................. Thuế chúng tôi biết để xử lý.
Nơi nhận: | Thủ trưởng cơ quan Thuế (Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: chỉ thông báo mất liên 2 của ấn chỉ
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ Cơ quan thuế | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc | |
Liên 1: Kế Toán
| Ký hiệu Số: | |
Họ, tên người nhận ấn chỉ/:
Theo giấy giới thiệu số: ngày:
Kèm theo bảng kê đề nghị nhận..... loại ấn chỉ
Ngày xuất ấn chỉ:
STT | Tên ấn chỉ | Số lượng | ký hiệu | Từ Q số.... đến Q số | Từ số... đến số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người nhận ấn chỉ (ký, ghi rõ họ tên) | Thủ kho (ký, ghi rõ họ tên) | Kế toán (ký, ghi rõ họ tên) | Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) |
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ Cơ quan thuế | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc | |
Liên 1: Kế Toán
| Ký hiệu Số: | |
Nhập ấn chỉ của:
Theo hoá đơn (Phiếu xuất ấn chỉ) số: ngày:
Ngày nhập:
STT | Tên ấn chỉ | Số lượng | Ký hiệu | Từ Q số..... đến Q số | Từ số.... đến số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người giao ấn chỉ (ký, ghi rõ họ tên) | Thủ kho (ký, ghi rõ họ tên) | Kế toán (ký, ghi rõ họ tên) | Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) |
Tên đơn vị hoặc Cán bộ thu Ngày kiểm kê: |
TT | Tên ấn chỉ | Mẫu | Đơn vị | Số liệu theo sổ sách | Số liệu theo kiểm kê | chênh lệch | |||||
Số lượng | Ký hiệu | Từ số đến số | Số lượng | Ký hiệu | Từ số đến số | Thừa | Thiếu | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ kho hoặc người sử dụng chứng từ (Ký, ghi rõ họ, tên) | Kế toán ấn chỉ (Ký, ghi rõ họ, tên) | Trưởng ban kiểm kê (Ký, ghi rõ họ, tên) |
Cơ quan Thuế...... | Số:....................... |
Họ, tên cán bộ thu:............................................................................
Loại biên lai thuế
Biên lai, chứng từ đã sử dụng | Số thuế đã thu | Số thuế nộp | Ghi chú | ||||
Ký hiệu | Số lượng | Quyển số | Từ số... đến số | Trong đó xoá bỏ | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngày.... tháng..... năm........... Cán bộ thu (ký, ghi rõ họ, tên) |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TỔN THẤT, XỬ LÝ ẤN CHỈ
Tháng Quý năm
STT | Họ và tên | Đơn vị | Ngày tháng năm xảy ra tổn thất | Ân chỉ bị mất | Kết quả lý | Ghi chú | |||||
Tên chứng từ | Ký hiệu | Quyển số | Từ số...... đến số .... | Số lượng tờ (số) | Hình thức xử phạt HC | Số tiền |
| ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| 11 | 12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Báo cáo này có thể dùng cho báo cáo tháng, Báo cáo quý, Báo cáo năm.
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ, tên) | Phụ trách (Ký, ghi rõ họ, tên) | Thủ trưởng cơ quan Thuế (Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu) |
Cơ quan thuế..... | Mẫu ST 21/AC |
SỔ THEO DÕI TỔNG HỢP TỔN THẤT ẤN CHỈ VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ
Đơn vị..................................................................................... năm
STT | CV báo mất | Ký hiệu chứng từ | Tên ấn chỉ | Đơn vị tính | Ký hiệu xê ry | Quyển số | Từ số đến số | Số lượng | Họ tên người làm mất | Đơn vị | Kết quả xử lý | Ghi chú | ||||||
Số | Ngày tháng | Quyết định xử lý | Số lượng | Hình thức xử phạt HC | Số tiền | Hình thức khác | ||||||||||||
Số | Ngày tháng | |||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 14 | 16 | 17 | 18 | 19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C.Cục thuế A..... | Mẫu BC 8/AC |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ẤN CHỈ
STT | Ký hiệu C.từ | Tên ấn chỉ | Đơn vị tính | Tháng trước |
| Số nhập trong tháng | Số xuất trong tháng | Còn lại cuối tháng | Ghi chú | ||||||||||
ở | ở | Cộng |
| Cộng | Số đã dùng | Xoá bỏ | Thiếu hụt khi nhận ở cục | Tổn thất được T.toán | Trả lại (nộp lên cấp trên) | Số huỷ | ở chi cục | ở cán bộ | Cộng | Trong đó tổn thất chưa T.toán | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18=7+8+9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ, tên) | Phụ trách (Ký, ghi rõ họ, tên) | Thủ trưởng cơ quan thuế (Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu) |
Ghi chú: cột 12 nhận phát hiện thiếu hụt (phải kèm theo biên bản xác nhận)
CC Thuế.......... Cục Thuế......... | Mẫu BC 20/AC |
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN ẤN CHỈ BÁN THU TIỀN
Tháng... quý... năm....
STT | Ký hiệu chứng từ | Tên ấn chỉ | Đơn vị tính | Giá thanh toán | Số tồn đầu kỳ | Số lĩnh trong kỳ | Số nộp lên cấp trên | Phần thanh toán | Số tồn cuối kỳ | Ghi chú | |||||||||
Số nợ kỳ trước | Số bán trong kỳ | Số đã thanh toán | Số còn nợ C.kỳ | ||||||||||||||||
Số lượng | Số tiền | Số lượng | Số tiền | Chứng từ | Số lượng | Số tiền | Số lượng | Số tiền | |||||||||||
Số | Ngày tháng | ||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: biểu này dùng cho Báo cáo tháng, Báo cáo quý, báo cáo năm.
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ, tên) | Phụ trách (Ký, ghi rõ họ, tên) | Thủ trưởng cơ quan Thuế (Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu) |
Cục Thuế Đơn vị thu | SỔ THEO DÕI ẤN CHỈ BÁN THU TIỀN Năm | Mẫu sổ: ST 11/AC Ký hiệu chứng từ Tên ấn chỉ: |
Chứng từ | Diễn giải | Đơn vị tính | Giá thanh toán | Tồn kho kỳ trước chuyển sang | Số lĩnh trong kỳ | Số nộp lên cấp trên | Phần thanh toán | Số tồn cuối kỳ | Ghi chú | ||||||||||
Số | Ngày | Số nợ kỳ trước | Số bán trong kỳ | Số đã thanh toán | Số còn nợ cuối kỳ | ||||||||||||||
Số lượng | Số tiền | Số lượng | Số tiền | Chứng từ | Số lượng | Số tiền | Số lượng | Số tiền | |||||||||||
Số | Ngày | ||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHI CỤC THUẾ
| Năm..... Ký hiệu chứng từ, tên ấn chỉ: | Mẫu sổ: ST 12/AC |
Chứng từ | Diễn giải | Đơn vị tính | Xê ri | Quyển số | Từ số... đến số... | Số thu vào | Số phát ra | Số đã dùng | Số còn lại | Luỹ kế chi tiết ở từng | ||||||||||||||||
Số | Ngày tháng | Cộng | Số mới lĩnh | Số thu hồi | Cộng | Nộp lên cấp trên | Số phát ra (kể cả mất tại kho) | Cộng | Số đã dùng ở các | Số huỷ | Số còn lại ở kho | Còn lại ở các | Cộng | Trong đó tổn thất chưa thanh toán |
| |||||||||||
Đã dùng | Xoá bỏ | Thiếu hụt (khi nhận tại Cục) | Tổn thất được thanh toán | Trả lại | Xê ri | Từ số đến số | Số lượng |
| ||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
................... | Mẫu sổ: ST 10/AC |
Đơn vị thu Tên cán bộ
Ký hiệu chứng từ Tên ấn chỉ:
Ngày tháng | Năm | Diễn giải | Đơn vị tính | Xê ri | Quyển số | Từ số đến số | Số lĩnh | Thanh toán ấn chỉ và tiền thuế | Số ấn chỉ còn lại | Chữ ký xác nhận |
| ||||||||||||
Ấn chỉ | Tiền thuế (đơn vị tính: đ) | Từ số đến số | Số lượng | Trong đó tổn thất chưa thanh toán | Người nhận ấn chỉ | Kế toán ấn chỉ | Thủ quỹ hoặc người nhận hồi báo | ||||||||||||||||
Cộng | Số lượng dùng | Trả lại | Tổn thất được TT | Xoá bỏ | Số thuế đã thu | Thủ tục phí | ........ | Thực nộp | |||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
- 1Công văn về việc huỷ biên lai, tem nhập khẩu không còn giá trị sử dụng
- 2Quyết định 1013/QĐ-TCT năm 2014 về Chế độ quản lý và sử dụng chi phí phát hành ấn chỉ bán thu tiền của ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 79/QĐ-BTC năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính năm 2022
- 5Quyết định 1092/QĐ-BTC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2019-2023
- 1Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 79/QĐ-BTC năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính năm 2022
- 3Quyết định 1092/QĐ-BTC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2019-2023
- 1Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 4Nghị định 22-CP năm 1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- 5Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 6Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 7Nghị định 04/1999/NĐ-CP về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước
- 8Nghị định 49/1999/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
- 9Công văn về việc huỷ biên lai, tem nhập khẩu không còn giá trị sử dụng
- 10Quyết định 1013/QĐ-TCT năm 2014 về Chế độ quản lý và sử dụng chi phí phát hành ấn chỉ bán thu tiền của ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Quyết định 30/2001/QĐ-BTC ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- Số hiệu: 30/2001/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/04/2001
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: 31/05/2001
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 01/07/2001
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực