Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1013/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHI PHÍ PHÁT HÀNH CÁC LOẠI ẤN CHỈ BÁN THU TIỀN CỦA NGÀNH THUẾ

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

Căn cứ Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem đối với sản phẩm rượu nhập khẩu và rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước;

Căn cứ Quyết định số 544-TC/QĐ/CĐKT ngày 02/8/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ thống nhất phát hành và quản lý các loại biểu mẫu chứng từ thu, chi ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 2345/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Công văn số 6479/BTC-KHTC ngày 19/5/2014 của Bộ Tài chính về nội dung, mức chi từ nguồn chi phí phát hành các loại ấn chỉ bán thu tiền của ngành Thuế;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chế độ quản lý và sử dụng chi phí phát hành các loại ấn chỉ bán thu tiền của ngành Thuế.

Điều 2. Việc quản lý và sử dụng chi phí phát hành các loại ấn chỉ bán thu tiền được thực hiện thống nhất trong toàn ngành Thuế kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3;
- Cục KHTC-BTC;
- ĐD VP TCT tại tp HCM;
- Lưu: VT, TVQT.

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHI PHÍ PHÁT HÀNH CÁC LOẠI ẤN CHỈ BÁN THU TIỀN CỦA NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1013 ngày 09/7/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm in, quản lý, phát hành ấn chỉ bán thu tiền theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.

2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ in, quản lý, phát hành ấn chỉ bán thu tiền được đảm bảo từ nguồn chi quản lý hành chính của ngành Thuế do Bộ Tài chính giao dự toán và được thu hồi để hoàn trả nguồn kinh phí.

3. Giá bán ấn chỉ đảm bảo nguyên tắc bù đắp chi phí in, phát hành:

3.1. Giá bán ấn chỉ được xác định bằng chi phí in cộng chi phí phát hành

(Giá bán ấn chỉ = Chi phí in ấn chỉ + Chi phí phát hành).

3.2. Ấn chỉ bán thu tiền do Tổng cục Thuế in, phát hành: Tổng cục Thuế xác định giá bán và thông báo cho cơ quan Thuế các cấp thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn quốc.

3.3. Ấn chỉ bán thu tiền do Cục Thuế in, phát hành: Cục Thuế xác định giá bán và thông báo cho các Chi cục Thuế trực thuộc thực hiện thống nhất trong phạm vi địa phương.

3.4. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm niêm yết giá bán tại nơi bán ấn chỉ và không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.

4. Việc phân bổ, quản lý và sử dụng chi phí phát hành ấn chỉ của cơ quan Thuế các cấp thực hiện theo quy định tại Chế độ này.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ PHÁT HÀNH ẤN CHỈ

1. Chi phí phát hành ấn chỉ:

1.1. Chi phí phát hành ấn chỉ là khoản thu nhằm bù đắp chi phí quản lý và phát hành ấn chỉ bán thu tiền của cơ quan thuế.

1.2. Chi phí phát hành ấn chỉ bán thu tiền được xác định bằng chi phí in ấn chỉ nhân (x) 25%. (Chi phí phát hành = Chi phí in x 25%).

2. Phân bổ chi phí phát hành ấn chỉ:

2.1. Các loại ấn chỉ bán thu tiền do Tổng cục Thuế in và phát hành:

- Tổng cục Thuế: 10% chi phí in.

- Cục Thuế: 5% chi phí in.

- Đơn vị trực tiếp bán: 10% chi phí in.

2.2. Các loại ấn chỉ bán thu tiền do Cục Thuế in và phát hành:

- Cục Thuế: 10% chi phí in.

- Đơn vị trực tiếp bán: 15% chi phí in.

3. Sử dụng chi phí phát hành ấn chỉ:

Chi phí phát hành ấn chỉ được phân bổ lại của cơ quan thuế các cấp, dùng chi cho các nội dung sau:

3.1. Kê khai, nộp thuế cho hoạt động bán ấn chỉ:

- Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế chi phí phát hành cho toàn bộ số tiền bán ấn chỉ của các loại ấn chỉ do Tổng cục Thuế in và phát hành.

- Cục Thuế chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế chi phí phát hành cho toàn bộ số tiền bán ấn chỉ của các loại ấn chỉ do Cục Thuế in và phát hành.

3.2. Chi phí kho tàng: phương tiện cất giữ, bảo quản.

3.3. Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bao bì, đóng gói.

3.4. Chi bù giá vốn ấn chỉ đã hủy do thay đổi mẫu, rách nát không còn giá trị sử dụng.

3.5. Chi phí thiết kế mẫu.

3.6. Chi công tác phí (phục vụ nhập, xuất, kiểm tra, xác minh... ấn chỉ): Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3151/QĐ-BTC ngày 30/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính.

3.7. Chi tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ trực tiếp, gián tiếp làm công tác phát hành ấn chỉ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.

3.8. Các khoản chi khác liên quan đến công tác quản lý, phát hành ấn chỉ.

3.9. Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Thuế có thành tích đóng góp, hỗ trợ trong việc quản lý phát hành ấn chỉ và hỗ trợ hoạt động công đoàn Cơ quan: Thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính của cơ quan Thuế.

Các nội dung chi nêu trên phải đảm bảo tiết kiệm, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và đầy đủ hóa đơn, chứng từ kế toán theo đúng quy định tại Chế độ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính kèm theo Quyết định số 2345/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Cuối năm, số chi phí phát hành ấn chỉ chưa sử dụng hết (nếu có), cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm hạch toán tăng nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.

II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TIỀN BÁN ẤN CHỈ

1. Các hoạt động thu, chi từ việc bán ấn chỉ (bao gồm chi phí in và phí phát hành) của ngành Thuế phải được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán của đơn vị theo đúng quy định tại Quyết định số 2345/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

2. Cơ quan Thuế các cấp phải mở sổ Quản lý ấn chỉ để theo dõi ấn chỉ bán thu tiền theo đúng quy trình quản lý ấn chỉ của ngành Thuế. Mọi trường hợp thu tiền bán ấn chỉ đều phải cấp hóa đơn cho người mua theo đúng quy định: Bộ phận ấn chỉ thực hiện việc bán ấn chỉ; Phòng/bộ phận Tài vụ trực tiếp thu tiền bán ấn chỉ theo quy định.

3. Thanh, quyết toán tiền bán ấn chỉ thuế giữa cơ quan thuế các cấp:

3.1. Hàng tháng, cơ quan Thuế cấp dưới chuyển số tiền thu được từ bán ấn chỉ thuế về tài khoản của cơ quan Thuế cấp trên để theo dõi. Số tiền thu được từ bán ấn chỉ phải chuyển về cơ quan Thuế cấp trên là số tiền bán ấn chỉ thu được trừ phần chi phí phát hành được trích để lại cho đơn vị. Cơ quan Thuế các cấp hướng dẫn cụ thể việc chuyển tiền thu được từ bán ấn chỉ nêu trên.

3.2. Hàng quý, cơ quan Thuế cấp dưới phải thanh, quyết toán số tiền thu được từ bán ấn chỉ với cơ quan Thuế cấp trên.

4. Cơ quan Thuế, cán bộ thuế các cấp có liên quan đến việc quản lý, phát hành, bán ấn chỉ phải chấp hành theo quy định của Chế độ này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.