- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 5Thông tư 10/2014/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018
- 3Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 78/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 10 năm 2014 về việc đề nghị ban hành Quyết định Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau: Quyết định số 294/2007/QĐ-UBND ngày 27/2/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Qui định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Yên Bái; Quyết định số 341/2004/QĐ-UB ngày 11/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Quyết định số 254/2004/QĐ-UBND, ngày 05/8/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Quyết định số 2030/QĐ-UBND, ngày 19/12/2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHAN DÂN |
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND, ngày 29/12 /2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đánh giá, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khi kết thúc; nhân rộng mô hình ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước; các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Đề án khoa học là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn là nhiệm vụ thu thập, nghiên cứu tài liệu, điều tra, khảo sát,… nghiên cứu xác định luận cứ khoa học, đề xuất giải pháp trong từng lĩnh vực.
3. Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là nhiệm vụ khoa học công nghệ cụ thể, bao gồm các nội dung:
a) Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm; soạn thảo tài liệu thiết kế và qui trình công nghệ;
b) Chế tạo và thử nghiệm để tạo ra một hoặc một số sản phẩm khoa học công nghệ nhất định thuộc một lĩnh vực cụ thể.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm: Là nhiệm vụ triển khai áp dụng thử kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế sản xuất và đời sống. Bao gồm công tác hoàn thiện công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm; đánh giá khả năng thích nghi của đối tượng nghiên cứu với điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết và nhân lực tại chỗ để sản xuất thử một khối lượng sản phẩm; thử nghiệm áp dụng một phương pháp hoặc một giải pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của đề tài với qui mô nhỏ hoặc trung bình.
5. Dự án áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ: Là nhiệm vụ sản xuất thử nghiệm chưa được phổ biến áp dụng tại địa phương, nhằm hỗ trợ triển khai một nhiệm vụ cụ thể, để giải quyết những vấn đề cấp bách trọng điểm của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ khoa học ưu tiên, các kỹ thuật mũi nhọn và công nghệ cao.
6. Dự án nhân rộng mô hình khoa học công nghệ: Là nhiệm vụ áp dụng những kết quả nghiên cứu ứng dụng, thành tựu khoa học kỹ thuật để xây dựng các mô hình, nhằm nhân rộng ra sản xuất đại trà, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất và đời sống cho người dân.
7. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác: Các nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ gồm: Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; an toàn bức xạ; sở hữu trí tuệ; thông tin khoa học và công nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu và quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; thanh tra khoa học công nghệ; hoạt động quản lý khoa học công nghệ của các ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ bao gồm: Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ).
2. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể từng lĩnh vực, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng tư vấn theo từng chuyên ngành để tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện; đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 4. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng có từ 9 đến 13 thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên thư ký, hai (02) ủy viên phản biện và các ủy viên. Thành viên Hội đồng gồm: các chuyên gia có uy tín, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu chuyên ngành khoa học và công nghệ được giao tư vấn; đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước (thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia hội đồng nhưng không được làm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký)
2. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác;
d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Cuộc họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất một (01) ủy viên phản biện; ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp Hội đồng, trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành viên hội đồng, chuyên gia (nếu có) có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến hồ sơ và quá trình xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ; đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm (xếp loại) theo các tiêu chí tại biểu mẫu quy định.
Điều 6. Yêu cầu đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Việc đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá theo mẫu quy định, có dấu treo của cơ quan quản lý.
2. Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại của mình.
3. Phiếu hợp lệ là phiếu đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại đúng quy định cho từng nội dung.
4. Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại không theo quy định.
5. Kết quả đánh giá, nhận xét, cho điểm, xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả của từng chuyên gia.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Yêu cầu của việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải xuất phát từ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phải có tính khả thi; kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn đời sống sản xuất phục vụ kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 8. Lập danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hàng năm, căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh; căn cứ chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh từng giai đoạn, căn cứ yêu cầu thực tiễn và nhiệm vụ của từng ngành, từng lĩnh vực, các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh, đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Phụ lục 1a - Mẫu phiếu đề xuất và Phụ lục 1b - Mẫu phiếu tổng hợp đề xuất), gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ, thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh. Việc tổng hợp danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành trước ngày 15 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch.
3. Hàng năm, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất sẽ được Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung thực hiện trong năm kế hoạch. Trình tự, thủ tục đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ bổ sung được thực hiện theo Quy định này.
Điều 9. Tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua phiên họp của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Thành phần, nguyên tắc làm việc, yêu cầu đánh giá, nhận xét, xếp loại của Hội đồng thực hiện theo theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này.
3. Trình tự làm việc của Hội đồng:
a) Ủy viên thư ký đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;
b) Chủ tịch hội đồng thống nhất chương trình và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng;
c) Hội đồng thảo luận, phân tích từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong danh mục do Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh thông qua; tham gia ý kiến chỉnh sửa (tên, mục tiêu, quy mô, địa điểm, sản phẩm dự kiến, khả năng ứng dụng vào sản xuất và đời sống);
d) Thành viên Hội đồng bỏ phiếu, xếp loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua phiếu đánh giá (Phụ lục 2 - Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ) theo 2 mức sau: “thực hiện” và “không thực hiện”;
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Hội đồng đưa vào danh mục đề nghị thực hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu "thực hiện";
đ) Thư ký Hội đồng lập Biên bản làm việc của Hội đồng (Phụ lục 3 - Mẫu Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ) kèm theo danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Hội đồng thông qua.
6. Căn cứ Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch. Trong quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương thức thực hiện: Tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
7. Việc phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm được thực hiện xong trước ngày 31 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 10. Thông báo danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ tuyển chọn, giao trực tiếp
Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái, Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác; Được Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân.
Điều 11. Điều kiện tuyển chọn, giao trực tiếp
Thực hiện theo Điều 4 “Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ” Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.
Thành phần hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm có:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Phụ lục 4 - Mẫu Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
2. Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Phụ lục 5a - Mẫu thuyết minh đề tài khoa học công nghệ; Phụ lục 5b - Mẫu thuyết minh đề án, đề tài khoa học xã hội; Phụ lục 5c - Mẫu thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm, dự án áp dụng thành tựu khoa học công nghệ; Phụ lục 5d - Mẫu thuyết minh dự án nhân rộng mô hình khoa học công nghệ).
3. Tóm tắt hoạt động của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Phụ lục 6 - Mẫu Tóm tắt hoạt động của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
4. Lý lịch khoa học của cá nhân chủ trì, các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Phụ lục 7 - Mẫu Lý lịch khoa học của cá nhân chủ trì, các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) (Phụ lục 8 – Mẫu văn bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
6. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được nguồn kinh phí từ nguồn khác).
7. Các văn bản pháp lý làm căn cứ để xây dựng dự toán (báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm; định mức công lao động kỹ thuật, công chuyên gia; các quy định do cấp có thẩm quyền ban hành…) để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
8. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có).
Điều 13. Trình tự, thủ tục nộp và mở hồ sơ
1. Hồ sơ: Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp, gửi hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp, đến Sở Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ bao gồm: Một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và ký trực tiếp) trình bày trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã kỹ tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và một (01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì;
c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ phải nộp đúng hạn, theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ. Thời điểm nộp hồ sơ được xác định theo dấu “công văn đến” của bộ phận văn thư, Sở Khoa học và Công nghệ.
Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia có quyền rút hồ sơ đã nộp, thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ đã nộp. Việc thay đổi hồ sơ mới hoặc bổ sung và sửa đổi hồ sơ phải hoàn tất trong thời hạn quy định. Văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
3. Mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức mở hồ sơ với sự chứng kiến của đại diện các cơ quan liên quan; đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp. Kết quả mở hồ sơ được lập thành biên bản (Phụ lục 9 - Mẫu biên bản mở hồ sơ);
b) Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét tuyển chọn, giao trực tiếp.
1. Việc tuyển chọn hoặc giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua phiên họp của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng).
2. Thành phần, nguyên tắc làm việc, yêu cầu đánh giá, nhận xét, chấm điểm, xếp loại của Hội đồng thực hiện theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này.
3. Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng
a) Ủy viên thư ký đọc quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch hội đồng thống nhất chương trình và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng;
c) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng;
d) Thành viên Hội đồng trao đổi, thảo luận:
- Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tham gia tuyển chọn: Thành viên Hội đồng trao đổi, thảo luận, nhận xét, đánh giá, chấm điểm hoàn toàn căn cứ vào các nội dung được thể hiện trong bộ hồ sơ.
- Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao trực tiếp: tổ chức, cá nhân được chuẩn bị hồ sơ, trình bày tóm tắt trước Hội đồng về thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng.
5. Thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá, chấm điểm cho hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua phiếu đánh giá (Phụ lục 10a - Mẫu phiếu đánh giá, nhận xét, chấm điểm hồ sơ đề tài khoa học công nghệ; Phụ lục 10b - Mẫu phiếu đánh giá, nhận xét, chấm điểm hồ sơ đề án, đề tài khoa học xã hội; Phụ lục 10c - Mẫu phiếu đánh giá, nhận xét, chấm điểm hồ sơ dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học công nghệ, dự án nhân rộng mô hình khoa học công nghệ).
6. Hội đồng thông qua biên bản kết quả làm việc (Phụ lục 11 – Mẫu biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ), kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ trúng tuyển, giao trực tiếp
1. Tổ chức cá nhân được đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp chủ trì đề án, đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án áp dụng thành tựu khoa học công nghệ là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, với số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm . Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm);
2. Tổ chức cá nhân được đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp chủ trì dự án sản xuất nhân rộng mô hình khoa học công nghệ là tổ chức, cá nhân được xếp hạng cao nhất, với số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm);
3. Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình thì ưu tiên hồ sơ có số điểm của Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền) cao hơn.
4. Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và qui trình nêu trong Qui định này.
Điều 16. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ khi có kết quả họp Hội đồng tư vấn, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển, giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 17. Thẩm định nội dung thuyết minh, dự toán kinh phí, phê duyệt
1. Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Tổ Thẩm định: Tổ Thẩm định có thành phần là các chuyên viên của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và các chuyên gia có chuyên môn liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Tổ Thẩm định có nhiệm vụ rà soát, đối chiếu nội dung và kinh phí của thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ với ý kiến tham gia của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp (sau khi đã được cơ quan chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉnh sửa); Xem xét tính phù hợp của nội dung và dự toán kinh phí với các quy định hiện hành.
2. Các thành viên Tổ thẩm định chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ thẩm định. Các thành viên tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có) có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt trúng tuyển hoặc giao trực tiếp; tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo kiến nghị của Hội đồng tư vấn, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đã chỉnh sửa hoàn thiện, Sở Khoa học và Công nghệ hoàn thành việc thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoàn thiện biên bản thẩm định (Phụ lục 12 – Mẫu biên bản thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
5. Trên cơ sở biên bản thẩm định của tổ thẩm định, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phân bổ kinh phí hoạt động cho từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ra quyết định phân bổ kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Căn cứ quyết định phân bổ kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt thuyết minh từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Việc phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện xong trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 18. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Phụ lục 13 - Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ).
1. Căn cứ quyết định phê duyệt thuyết minh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo danh sách các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
a) Trước khi triển khai phải báo cáo đầy đủ về nội dung thực hiện, kinh phí và các thông tin liên quan với Ủy ban nhân dân, Phòng Kinh tế và hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố nơi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nội dung thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt, đảm bảo mục tiêu, tiến độ đã đề ra; định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Phụ lục 14 - Mẫu báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ, đồng gửi Sở Tài chính và cơ quan quản lý liên quan.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, nếu có sự thay đổi, phát sinh về nội dung, quy mô, địa điểm, tiến độ và nhân sự của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ: tổ chức, cá nhân chủ trì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết, báo cáo kết quả xử lý với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ, đột xuất tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung, tiến độ, sử dụng kinh phí và những vấn đề liên quan khác của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quản lý, sử dụng theo các quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành, căn cứ dự toán kinh phí chi sự nghiệp khoa học công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo năm kế hoạch.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp từ các năm trước sang năm kế hoạch và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện mới trong năm kế hoạch: căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính thông báo kết quả thẩm định kinh phí sự nghiệp khoa học cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
3. Khi cần điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung, nhiệm vụ chi trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Trong trường hợp sự thay đổi, phát sinh kinh phí không làm thay đổi tổng mức kinh phí nhiệm vụ đã được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết; báo cáo kết quả xử lý với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Trong trường hợp sự thay đổi, phát sinh kinh phí giảm thấp hoặc tăng cao hơn tổng mức kinh phí nhiệm vụ đã được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phân bổ và giao thực hiện của năm nào phải được quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm thực hiện quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập báo cáo tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu đến năm báo cáo.
3. Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án quyết toán kinh phí với Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện xét duyệt quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các đơn vị và tổng hợp chung quyết toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ toàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách.
Điều 22. Chi phí quản lý hành chính
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch chi quản lý hành chính từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Kinh phí quản lý hành chính được sử dụng vào các hoạt động sau:
a) Tổ chức các phiên họp Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh, Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì thực hiện; Họp Tổ thẩm định; Hội đồng đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
b) Mời chuyên gia tư vấn (nếu có);
c) Đăng tải thông tin về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên trang thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
e) Tổ chức khảo sát, điều tra nắm bắt tình hình nhân rộng, áp dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào thực tế sau khi kết thúc;
f) Hỗ trợ cán bộ cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 23. Tự đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 26 Quy định này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho cơ quan quản lý.
1. Hồ sơ gồm: Một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và ký trực tiếp) trình bày trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và một (01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị nghiệm thu;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Họ tên của cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh của tổ chức chủ trì (Phụ lục 15 - Mẫu công văn đề nghị nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ);
b) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Bản sao thuyết minh nhiệm vụ;
d) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có);
e) Các sản phẩm khoa học của nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm: Các báo cáo chuyên đề; tài liệu thu thập được trong quá trình điều tra, khảo sát; các mô hình, các quy trình, sơ đồ công nghệ, bản vẽ, tài liệu hướng dẫn; các mẫu sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá trình thực hiện; sổ nhật ký của nhiệm vụ;
f) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ;
g) Các tài liệu khác (nếu có).
3. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày có kết quả tự đánh giá, tổ chức chủ trì phải gửi toàn bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý. Thời điểm nộp hồ sơ được xác định theo dấu “công văn đến” của bộ phận văn thư, Sở Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp không đảm bảo thời hạn, cơ quan chủ trì phải có văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp được gia hạn, thời gian gia hạn để hoàn thiện hồ sơ tối đa là 90 ngày kể từ ngày có kết luận tự đánh giá của tổ chức chủ trì.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Việc nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua phiên họp của Hội đồng tư vấn nghiệm thu, đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Thành phần, nguyên tắc làm việc, yêu cầu đánh giá, nhận xét, xếp loại của Hội đồng tư vấn nghiệm thu, đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Hội đồng) thực hiện theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này.
3. Trình tự làm việc của Hội đồng:
a) Ủy viên thư ký đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch hội đồng thống nhất chương trình và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng;
c) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng;
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo khoa học và công nghệ;
đ) Các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có);
e) Các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ; nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu có);
g) Các thành viên hội đồng đánh giá, xếp loại nhiệm vụ (Phụ lục 16a - Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại đề án, đề tài khoa học xã hội; Phụ lục 16b - Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại đề tài khoa học công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, dự án nhân rộng mô hình khoa học công nghệ); Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu (Phụ lục 17 - Mẫu biên bản kiểm phiếu đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ);
h) Chủ tịch hội đồng kết luận ý kiến tham gia của Hội đồng. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;
i) Đại diện các cơ quan phát biểu ý kiến (nếu có).
4. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức "Không đạt" nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc điểm a và điểm b Khoản này.
5. Kết quả bỏ phiếu đánh giá, xếp loại của hội đồng được lập thành biên bản (Phụ lục 18 - Mẫu biên bản họp Hội đồng nghiệm thu).
Điều 26. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp tỉnh
1. Đối với nhiệm vụ được xếp loại “Xuất sắc”, “Đạt”:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, chủ nhiệm nhiệm vụ, cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh theo ý kiến của Hội đồng;
b) Tiến hành việc kiểm kê, bàn giao tài sản, thực hiện việc thanh, quyết toán nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
c) Gửi hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đã hoàn thiện và các giấy xác nhận việc kiểm kê, bàn giao tài sản, thanh quyết toán tới Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Đối với nhiệm vụ xếp loại “Không đạt”:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, chủ nhiệm nhiệm vụ, cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Tiến hành việc kiểm kê, bàn giao tài sản, thực hiện việc thanh, quyết toán nhiệm vụ theo quy định hiện hành;
b) Gửi hồ sơ đánh giá, nghiệm thu và các giấy xác nhận việc kiểm kê, bàn giao tài sản, thanh quyết toán tới Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét thanh toán một phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
3. Cơ quan quản lý kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ. Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và các giấy xác nhận việc bàn giao, thanh quyết toán nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Đối với nhiệm vụ xếp loại “Xuất sắc” và “Đđạt”: xem xét, ra quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ (Phụ lục 19 - Mẫu quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ);
b) Trường hợp nhiệm vụ xếp loại “không đạt”: chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; trình, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc thanh, quyết toán một phần kinh phí của nhiệm vụ.
5. Sở Khoa học và Công nghệ công bố, phân loại, lưu giữ, bảo quản các văn bản, tài liệu hồ sơ đánh giá, nghiệm thu của nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
6. Sau khi nhiệm vụ được công nhận, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức bàn giao kết quả thực hiện nhiệm vụ cho các cơ quan quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; trên cơ sở đó, các cơ quan này có trách nhiệm tổ chức duy trì, phát huy, mở rộng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ; áp dụng vào quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 27. Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nhiệm vụ được thực hiện việc thanh toán và thanh lý hợp đồng sau khi cơ quan quản lý quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ đã thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ; đồng thời các tài sản được mua sắm bằng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành. Việc thanh lý hợp đồng được ghi nhận bằng biên bản (Phụ lục 20 – Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng).
Điều 28. Nhân rộng mô hình khoa học và công nghệ
1. Việc nhân rộng mô hình khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua các dự án nhân rộng mô hình khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống trên cơ sở kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã được đánh giá nghiệm thu. Thực hiện như sau:
a) Căn cứ đề xuất của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các dự án nhân rộng mô hình ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ;
b) Căn cứ văn bản phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng thuyết minh, dự toán dự án nhân rộng mô hình ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện các dự án nhân rộng mô hình khoa học và công nghệ không phải thực hiện bước xác định nhiệm vụ như đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
3. Sau khi dự án nhân rộng được phê duyệt thực hiện, việc quản lý và đánh giá nghiệm thu được thực hiện theo quy định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại quy định này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện Quy định này.
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
- 1Quyết định 09/2005/QĐ-UBND ban hành Qui định về quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 3337/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực an toàn bức xạ hạt nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 2757/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 4499/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 3559/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 254/2004/QĐ-UBND ban hành "Quy định về xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh" Yên Bái
- 7Quyết định 2030/QĐ-UBND năm 2008 Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học cấp tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Quyết định 105/2014/QĐ-UBND quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận có sử dụng ngân sách nhà nước
- 10Quyết định 205/2015/QĐ-UBND về Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 187/2004/QĐ.UBNDT năm 2004 ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 12Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Tỉnh Sơn La ban hành
- 13Quyết định 36/2014/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 14Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 16Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018
- 17Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 18Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 1Quyết định 254/2004/QĐ-UBND ban hành "Quy định về xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh" Yên Bái
- 2Quyết định 2030/QĐ-UBND năm 2008 Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học cấp tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 35/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018
- 5Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2019
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 6Thông tư 10/2014/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Quyết định 09/2005/QĐ-UBND ban hành Qui định về quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 3337/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực an toàn bức xạ hạt nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 2757/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk
- 11Quyết định 4499/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 3559/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
- 13Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 14Quyết định 105/2014/QĐ-UBND quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Thuận có sử dụng ngân sách nhà nước
- 15Quyết định 205/2015/QĐ-UBND về Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16Quyết định 187/2004/QĐ.UBNDT năm 2004 ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 17Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Tỉnh Sơn La ban hành
- 18Quyết định 36/2014/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 19Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 38/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực