- 1Thông tư 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do Bộ Công an - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Nghị định 81/2006/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 4Nghị định 81/2007/NĐ-CP về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương do Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 40/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2009/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 31 tháng 12 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang có trách nhiệm phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy chế này quy định mối quan hệ và trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường đối với các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trong giai đoạn xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và giai đoạn hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Quy chế này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
Việc tổ chức quản lý và bảo vệ môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam, phải được thực hiện thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính trong tất cả các giai đoạn: lập quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, xét duyệt dự án đầu tư; thi công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; thi công xây dựng các dự án đầu tư và trong suốt quá trình hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
Điều 4. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang phải có tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
2. Sở Công Thương (Cơ quan quản lý Cụm công nghiệp) phải có tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi công tác bảo vệ môi trường.
Điều 5. Điều kiện khởi công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
1. Trước khi tiến hành thi công xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được phê duyệt trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống thông tin phải được thiết kế đồng thời, đồng bộ để đảm bảo thuận tiên trong xây dựng, sửa chữa, vận hành, tiết kiệm sử dụng đất và phải tuân theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
1. Phải thực hiện đúng nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
2. Phải có báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang hoặc Sở Công Thương về kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý môi trường, kế hoạch giám sát môi trường trong giai đoạn thi công để các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo dõi, kiểm tra, giám sát.
3. Phải tách riêng hoàn toàn hệ thống thu gom, thoát nước mưa với hệ thống thu gom và thoát nước thải trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
4. Trạm xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải đảm bảo đáp ứng công suất để xử lý toàn bộ lượng nước thải của các tổ chức, cán sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động chính thức và phải xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
5. Phải có mặt bằng nhà kho và các phương tiện cần thiết cho việc trung chuyển, lưu trữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại với điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh và an toàn cho môi trường.
6. Các công trình xử lý chất thải của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trước khi đi vào vận hành chính thức phải tiến hành vận hành thử nghiệm và có sự giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện; phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và chỉ được phép đưa công trình vào vận hành chính thức khi có văn bản xác nhận của cơ quan này.
7. Nếu có những thay đổi về các công trình xử lý chất thải so với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân phải có báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan đã phê duyệt và chỉ được phép thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Cơ quan này.
8. Trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh công cộng trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp. Tỷ lệ diện tích đất được phủ cây xanh tối thiểu phải đạt 15% tổng diện tích Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt của tổ chức, cá nhân và của các đơn vị thi công xây dựng các công trình xử lý chất thải, các hạng mục bảo vệ môi trường của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
2. Phát hiện và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền những trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN XÉT DUYỆT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án vào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp khi xem xét, cấp giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm:
1. Chỉ xem xét tiếp nhận các dự án đầu tư có ngành nghề đăng ký đúng với danh mục ngành nghề đã đăng ký trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ưu tiên các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao, không hoặc ít gây ô nhiễm môi trường, các dự án áp dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.
3. Không tiếp nhận các dự án có công nghệ, thiết bị lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu thấp, sử dụng nhiều lao động thủ công, phát sinh nhiều chất thải, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
1. Phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Phải có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp về các tiêu chuẩn được phép xả thải trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận;
4. Phải có báo cáo bằng văn bản về kế hoạch xây dựng, lắp đặt thiết bị và vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đến cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp để kiểm tra, giám sát, xác nhận trước khi đi vào vận hành chính thức;
5. Phải đấu nối hệ thống thoát nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp dưới sự giám sát của tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Cảnh sát môi trường (Công an tỉnh), cơ quan cấp giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường hoặc Sở Công Thương.
6. Phải đảm bảo thuận tiện cho việc lấy mẫu nước thải;
7. Phải bố trí mặt bằng, phương tiện để phân loại, lưu trữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại, đăng ký chủ nguồn thải đối với chất thải nguy hại.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Cơ quan cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp xác nhận cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, xác nhận các công trình xử lý chất thải trước khi đi vào vận hành chính thức của các tổ chức, cá nhân trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào Khu công nghiệp, đặc biệt là việc đấu nối hệ thống xử lý nước thải của tổ chức, cá nhân với hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận trong giai đoạn thi công của các dự án trong Cụm công nghiệp. Kịp thời phát hiện và báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong các Cụm công nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xây dựng các công trình bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, đặc biệt là việc đấu nối hệ thống xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp với hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phát hiện và kiến nghị với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Phòng Cảnh sát môi trường (Công an tỉnh) để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Đảm bảo thu gom toàn bộ lượng nước thải từ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp; vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo các quy định tại quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Theo dõi, giám sát việc đấu nối, xả thải, tiêu chuẩn thải của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương biết về các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp để xử lý.
5. Thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và gửi báo cáo kết quả bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương với tần suất, thông số theo quy định.
6. Thu gom, phân loại, lưu trữ tạm thời và vận chuyển chất thải rắn theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật. Riêng đối với các dự án đã được phê duyệt trong qui hoạch chi tiết không bố trí phần đất xây dựng nhà kho tập trung chất thải rắn, chất thải nguy hại thì tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng để xử lý.
7. Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin về tổng lượng nước thải của các doanh nghiệp thứ cấp và các số liệu về chất lượng nước thải đầu ra của Trạm xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp để làm cơ sở cho việc tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
8. Phối hợp với các đơn vị có chức năng để hướng dẫn việc thu gom, phân loại, lưu trữ tạm thời, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Xây dựng kế hoạch phòng, chống sự cố môi trường, triển khai kịp thời các biện pháp ứng cứu, khắc phục các sự cố môi trường do hoạt động của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ phối hợp cùng giải quyết.
10. Thực hiện theo các yêu cầu của đoàn kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành các kết luận của đoàn thanh tra, kiểm tra.
1. Trong quá trình hoạt động nếu các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có phát sinh các chất ô nhiễm không khí thì phải áp dụng các biện pháp xử lý đạt tiêu chuẩn quy định hiện hành trước khi thải ra môi trường.
2. Khi hoạt động gây ra tiếng ồn, độ rung vượt quá giới hạn cho phép phải có các biện pháp chống ồn, giảm độ rung đạt tiêu chuẩn quy định hiện hành.
3. Nước thải của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đều phải xử lý sơ bộ đạt yêu cầu theo hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và phù hợp kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trước khi đổ vào các trạm xử lý nước thải tập trung. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp quy định điều kiện nước thải của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp được xả vào nhà máy xử lý nước thải tập trung. Nước thải sinh hoạt của các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp sau khi xử lý sơ bộ (bằng các bể xí tự hoại...) phải được xử lý tiếp tại trạm xử lý nước thải tập trung. Nước thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
4. Phải tiến hành thu gom, phân loại, lưu trữ tạm thời chất thải rắn, chất thải nguy hại của các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp mình theo đúng các quy định của pháp luật.
5. Đối với các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có phát sinh chất thải nguy hại, phải lập hồ sơ đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường, phải hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chất thải nguy hại để xử lý toàn bộ lượng chất thải nguy hại phát sinh theo quy định hiện hành của pháp luật.
6. Có trách nhiệm nộp các loại phí môi trường đối với chất thải theo quy định hiện hành của pháp luật; việc kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thực hiện trên nguyên tắc là tổng lượng xả thải từ hệ thống của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp khi thải vào trạm xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trong mỗi quý và hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong nước thải được phân tích từ mẫu nước thải lấy tại đầu ra của trạm xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
7. Thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường như cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; định kỳ lập báo cáo kết quả quan trắc gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Thực hiện các yêu cầu của đoàn kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến bảo vệ môi trường của các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật. Nghiêm túc chấp hành các kết luận của đoàn thanh tra, kiểm tra.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp (trong trường hợp Ban quản lý các Khu công nghiệp được ủy quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường) kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức.
3. Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp thẩm quyền.
4. Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được giao.
5. Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Công Thương tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
6. Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
7. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tiến hành phân tích các mẫu chất thải khi có yêu cầu.
Điều 14. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ trì trong công tác bảo vệ môi trường Khu công nghiệp.
3. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu được ủy quyền). Ban Quản lý các Khu công nghiệp được ủy quyền có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường, kết quả bản xác nhận cam kết bảo vệ môi trường cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi thực hiện dự án.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong Khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp.
6. Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp.
7. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu công nghiệp với bên ngoài; tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong Khu công nghiệp.
Điều 15. Trách nhiệm của Phòng Cảnh sát môi trường (Công an tỉnh)
Phòng Cảnh sát môi trường có trách nhiệm tiến hành công tác phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tham gia, phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đề xuất và thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển cụm công nghiệp; quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong Cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp, các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường Cụm công nghiệp trong quá trình thẩm định dự án, thi công xây dựng và quá trình hoạt động của Cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Cụm công nghiệp với bên ngoài; tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại tố cáo về môi trường trong Cụm công nghiệp.
4. Kiến nghị, đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc xử lý các trường hợp vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương được quy định tại Thông tư Liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Thực hiện tốt công tác thẩm định công nghệ, không để công nghệ lạc hậu, công nghệ ô nhiễm môi trường triển khai vào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
2. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ các nguồn phát xạ, phóng xạ trên địa bàn tỉnh theo chức năng và thẩm quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xác nhận hoặc ủy quyền xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường đối với Cụm công nghiệp trong địa bàn huyện theo thẩm quyền.
4. Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục các sự cố môi trường đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong Cụm công nghiệp.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
KIỂM TRA, THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện việc kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất về môi trường đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến môi trường tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp thực hiện việc kiểm tra, thanh tra tại các Khu công nghiệp do mình quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phòng Cảnh sát môi trường (Công an tỉnh) tham gia, phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư liên tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06 tháng 02 năm 2009 giữa Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Các kết quả kiểm tra, thanh tra môi trường được gửi đến các tổ chức, cá nhân trong Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp bị kiểm tra, thanh tra làm cơ sở cho việc khắc phục các vi phạm; đồng thời gởi đến các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp, Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang và chính quyền địa phương làm cơ sở theo dõi, chỉ đạo giải quyết.
5. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công thương lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp ngành công thương, cụm công nghiệp, các loại hình phân phối; phối hợp thực hiện quy định này theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày 04/11/2009 hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương.
Điều 20. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và các cơ quan liên quan về những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định của Quy chế này. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường sẽ được đề nghị khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, vi phạm Quy chế này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp không thực hiện đầy đủ và đúng với yêu cầu của đoàn kiểm tra, thanh tra theo đúng thời hạn quy định, sẽ bị lập biên bản và đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm ngừng hoạt động.
3. Trường hợp có hành vi cố ý vi phạm, gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện các quy định trong Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
- 1Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp tập trung tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2011 về tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 42/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 40/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 8Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 1Quyết định 40/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Nghị định 81/2006/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 4Nghị định 81/2007/NĐ-CP về tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Thông tư 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do Bộ Công an - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT hướng dẫn phối hợp giữa Sở Công thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương do Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp tập trung tỉnh Hậu Giang
- 14Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 15Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2011 về tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 16Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 17Quyết định 42/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác quản lý môi trường các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 38/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Phòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2010
- Ngày hết hiệu lực: 18/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực