- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 4Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật tài nguyên nước 2012
- 6Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư liên tịch 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư 76/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3757/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 17 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và các khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
Xét đề nghị của Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 342/TTr-SNNPTNT-TL ngày 22/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Trách nhiệm trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Hội Nước sạch tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3757/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
1. Hệ thống công trình cấp nước sạch tập trung bao gồm công trình thu, trạm bơm cấp 1, khu xử lý, trạm bơm cấp 2, hệ thống mạng lưới cấp nước và các công trình phụ trợ có liên quan.
2. Mạng lưới cấp nước là hệ thống đường ống truyền dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I, mạng cấp II, mạng cấp III.
3. Vùng phục vụ cấp nước là khu vực được cấp nước theo quy hoạch hệ thống cấp nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh.
4. Giá tiêu thụ nước sạch (giá bán) là giá nước sạch mà khách hàng phải trả cho đơn vị cấp nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Đơn vị cấp nước là các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (có thể giao cho Hợp tác xã, đơn vị, cá nhân quản lý).
6. Khách hàng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị cấp nước.
7. Sự cố cấp nước bao gồm các yếu tố làm ảnh hưởng, gián đoạn quá trình cấp nước như: Vỡ đường ống; hệ thống xử lý và thiết bị bị hư hỏng; nguồn nước bị ảnh hưởng, không đáp ứng nhu cầu xử lý; lưu lượng và áp lực không đáp ứng nhu cầu... hoặc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của thiên tai.
8. Trộm cắp nước sạch: Là hành vi lấy nước trái phép không qua đồng hồ đo nước, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của đồng hồ và các thiết bị khác có liên quan đến đo đếm nước, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số đồng hồ và các hành vi lấy nước gian lận khác.
Điều 3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
a) Phá hoại các công trình, trang thiết bị cấp nước.
b) Vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm, nguồn nước mặt phục vụ cấp nước.
c) Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch, các công trình kỹ thuật và mạng lưới cấp nước.
d) Cản trở việc kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp nước.
đ) Trộm cắp nước.
e) Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng.
f) Cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.
g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây phiền hà, sách nhiễu các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động cấp nước.
h) Đơn vị cấp nước cung cấp nước sạch cho mục đích sinh hoạt không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
i) Các hành vi phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan.
j) Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cấp nước.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã: Bao gồm Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Nội dung công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn
1. Quản lý về Quy hoạch hệ thống cấp nước sạch tập trung.
2. Quản lý về giá tiêu thụ nước sạch.
3. Quản lý về chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục của các công trình cấp nước sạch tập trung.
4. Quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kịp thời phạm vi cấp nước của các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về cấp nước.
3. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định phương án giá nước và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án cấp nước sạch tập trung.
4. Chỉ đạo các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Bắc Thái Bình, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Nam Thái Bình về công tác vận hành hệ thống thủy lợi để đảm bảo chất lượng nguồn nước trong hệ thống thủy lợi.
5. Định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung; chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch cấp nước sạch khu vực đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kịp thời phạm vi cấp nước của các công trình cấp nước sạch tập trung khu vực đô thị và khu công nghiệp.
2. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch của các đơn vị cấp nước.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thẩm định hỗ trợ đầu tư đối với các dự án cấp nước sạch tập trung.
4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch tập trung khu vực đô thị, khu công nghiệp nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về cấp nước.
5. Định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung khu vực đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm tra, giám sát chất lượng nước; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch của các đơn vị cấp nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế. Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của ngành y tế liên quan đến các hoạt động cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
3. Tiếp nhận bản công bố hợp quy của các đơn vị cấp nước.
4. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả chất lượng nước của các công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá tiêu thụ nước sạch.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quyết định giá tiêu thụ nước sạch, giá điều chỉnh nước sạch trên cơ sở tính đúng, tính đủ.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hỗ trợ đầu tư đối với các dự án cấp nước sạch tập trung.
4. Hướng dẫn các đơn vị cấp nước thực hiện việc quản lý và sử dụng nguồn khấu hao công trình cấp nước thuộc nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước theo quy định.
1. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư, nâng cấp, mở rộng các công trình cấp nước sạch tập trung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành thẩm định hỗ trợ đầu tư đối với các dự án cấp nước sạch tập trung theo quy định.
Điều 10. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất để xây dựng, mở rộng phạm vi xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt sau khi công trình được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác; đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các tổ chức, cá nhân xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa sau khi được phê duyệt và công bố.
Điều 11. Công an tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố, công an cấp xã phối hợp với chính quyền địa phương, các đơn vị cấp nước bảo đảm an toàn cho hệ thống công trình cấp nước sạch tập trung. Phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm công trình cấp nước theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Sở Công thương: Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cấp nước đảm bảo quyền lợi của khách hàng sử dụng nước sạch theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Cục thuế tỉnh: Hướng dẫn các đơn vị cấp nước thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước, các thủ tục để được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất theo quy định.
Điều 14. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Giám sát, hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động của các đơn vị cấp nước và các chế độ, chính sách của người lao động làm việc cho các đơn vị cấp nước.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp, đơn vị cấp nước cũng như việc thực hiện các chế độ, quyền lợi của người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị này.
Điều 15. Sở Khoa học và Công nghệ: Nghiên cứu, thẩm định các dây chuyền công nghệ mới trong xử lý nước và quản lý, khai thác, bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung theo quy định.
Điều 16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tất cả các công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn.
2. Thẩm định, phê duyệt phương án bảo vệ, kế hoạch ứng phó các sự cố công trình cấp nước sạch tập trung do đơn vị cấp nước xây dựng trên địa bàn. Đối với công trình cấp nước sạch tập trung có phạm vi cấp nước từ 02 (hai) huyện, thành phố trở lên, Ủy ban nhân dân huyện có khu xử lý đặt trên địa bàn xin ý kiến thỏa thuận của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố liên quan trước khi phê duyệt.
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cấp nước trong bảo vệ công trình cấp nước, thực hiện kế hoạch ứng phó các sự cố trong quá trình cấp nước; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ trì công tác kiểm tra tình hình hoạt động của các đơn vị cấp nước ở địa phương, kiểm tra công tác triển khai các nội dung công khai về nước sạch tại các địa phương; trường hợp phát hiện việc cấp nước chưa đảm bảo phải kịp thời yêu cầu đơn vị cấp nước khắc phục, nâng cao chất lượng dịch vụ.
4. Phối hợp với các đơn vị cấp nước xác định ranh giới phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh trên thực địa; thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt; tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan vùng bảo hộ vệ sinh theo thẩm quyền.
5. Tuyên truyền nhân dân tăng cường sử dụng nước sạch để đảm bảo vệ sinh, sức khỏe... và nâng cao tinh thần bảo vệ hệ thống công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn.
6. Định kỳ hàng quý và đột xuất theo yêu cầu, tổng hợp kết quả hoạt động cấp nước gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Đối với các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn), Sở Xây dựng (Đối với các công trình cấp nước sạch tập trung đô thị) để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Vận động, tuyên truyền nhân dân tham gia sử dụng nước sạch và bảo vệ hệ thống công trình cấp nước sạch tập trung; phối hợp với các đơn vị cấp nước triển khai các nội dung công khai về nước sạch tại địa phương theo quy định.
2. Thường xuyên kiểm tra về dịch vụ cấp nước (áp lực, lưu lượng và tính liên tục) trên địa bàn và kiến nghị đơn vị cấp nước xử lý.
3. Phối hợp với đơn vị cấp nước xây dựng quy chế phối hợp về quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình; kế hoạch ứng phó các sự cố của công trình cấp nước sạch tập trung.
4. Phối hợp chặt chẽ với đơn vị cấp nước trong việc triển khai, thực hiện phương án bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung, kế hoạch ứng phó các sự cố của công trình cấp nước sạch tập trung; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm với các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm làm hư hại công trình cấp nước sạch tập trung theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các đơn vị cấp nước xác định ranh giới phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh trên thực địa; thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt; tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan vùng bảo hộ vệ sinh theo thẩm quyền.
6. Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống cấp nước sạch tập trung, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông tin trên Đài Truyền thanh xã để nhân dân nắm được; phối hợp với đơn vị cấp nước khẩn trương khắc phục sự cố, khôi phục việc cấp nước. Trường hợp thời gian khắc phục sự cố kéo dài, phải phối hợp với đơn vị cấp nước thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời cho nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của khách hàng sử dụng, hoặc thông báo kịp thời cho khách hàng sử dụng có biện pháp trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước.
7. Định kỳ hàng quý và đột xuất theo yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động cấp nước trên địa bàn về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
1. Trực tiếp quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ hệ thống công trình cấp nước sạch, cung cấp đầy đủ nước sạch đảm bảo chất lượng theo đúng quy trình vận hành.
2. Lập phương án giá nước, phương án điều chỉnh giá nước gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Thực hiện thỏa thuận với khách hàng sử dụng nước sạch trong việc huy động kinh phí đóng góp đầu tư xây dựng công trình, đấu nối, cung cấp nước sạch và các nội dung khác liên quan theo quy định. Thực hiện đúng các nội dung cam kết đã thỏa thuận và theo hợp đồng dịch vụ cấp nước đã được ký kết với khách hàng sử dụng nước.
4. Đề xuất phạm vi và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có công trình khai thác và các cơ quan có liên quan xác định ranh giới phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh trên thực địa; bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng; theo dõi, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh của công trình.
5. Xây dựng phương án bảo vệ (Bao gồm: Bảo vệ công trình thu, trạm bơm cấp 1, khu xử lý, trạm bơm cấp 2, mạng lưới đường ống và các công trình phụ trợ, nguồn nước thô), kế hoạch ứng phó các sự cố của công trình cấp nước sạch tập trung trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
6. Tổ chức triển khai, thực hiện phương án bảo vệ công trình; thực hiện đúng các nội dung trong kế hoạch ứng phó các sự cố sau khi được phê duyệt.
7. Xây dựng quy chế phối hợp với các địa phương cấp xã trong quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch.
8. Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống công trình cấp nước sạch tập trung, đơn vị cấp nước phải khẩn trương khắc phục sự cố, khôi phục việc cấp nước, đồng thời báo cáo bằng văn bản (địa điểm, thời điểm xảy ra sự cố, biện pháp khắc phục) đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi cấp nước để chỉ đạo kịp thời. Trường hợp thời gian khắc phục sự cố kéo dài, đơn vị cấp nước phải chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời cho nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của khách hàng sử dụng, hoặc thông báo kịp thời cho khách hàng sử dụng có biện pháp trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước.
9. Thực hiện công tác quản lý chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế: Công bố hợp quy; thực hiện chế độ nội kiểm; tuân thủ chế độ ngoại kiểm; báo cáo kết quả chất lượng nước.
10. Thực hiện 06 (sáu) nội dung công khai theo Thông báo số 425-TB/TU ngày 18/3/2018 của Tỉnh ủy Thái Bình và Công văn số 525/UBND-KT ngày 12/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
11. Lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; kê khai tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước gửi về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
12. Báo cáo đột xuất khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và định kỳ hàng quý báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh nước sạch, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp nước trên địa bàn về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 19. Hội Nước sạch Thái Bình
1. Vận động các thành viên trong Hội tăng cường công tác quản lý, khai thác, và bảo vệ hệ thống công trình cấp nước sạch tập trung, cung cấp đầy đủ nước sạch, đảm bảo chất lượng theo đúng quy trình vận hành.
2. Phối hợp với các cấp, ngành, cơ quan tuyên truyền nhân dân tăng cường sử dụng nước sạch để đảm bảo vệ sinh, sức khỏe... và nâng cao tinh thần bảo vệ hệ thống công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn.
3. Tham gia với các cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ Y tế.
Điều 20. Các tổ chức, cá nhân khác, khách hàng sử dụng nước sạch
1. Các chủ đầu tư xây dựng công trình:
a) Thông báo tiến độ thi công các công trình ảnh hưởng đến hệ thống cấp nước sạch tập trung, đặc biệt là hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước sạch, hệ thống đường ống dẫn nước thô cho các đơn vị cấp nước để đơn vị cấp nước có kế hoạch vận hành, sản xuất phù hợp.
b) Chỉ đạo các đơn vị thi công phối kết hợp và hỗ trợ các đơn vị cấp nước trong việc đảm bảo cấp nước khi thi công công trình ảnh hưởng đến việc cấp nước.
2. Các tổ chức, cá nhân thi công công trình ảnh hưởng đến hệ thống công trình cấp nước sạch tập trung phải khẩn trương phối kết hợp với đơn vị cấp nước và các cơ quan, đơn vị liên quan khắc phục sự cố và báo cáo kịp thời cho chính quyền địa phương.
3. Các khách hàng sử dụng nước sạch:
a) Tham gia bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung và sử dụng tiết kiệm nước.
b) Khi phát hiện công trình bị xâm hại, xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể thực hiện được và báo ngay cho đơn vị quản lý, khai thác công trình, chính quyền địa phương để kịp thời xử lý.
c) Thực hiện đúng các nội dung cam kết đã thỏa thuận và theo Hợp đồng dịch vụ cấp nước đã được ký kết với đơn vị cấp nước sạch.
Điều 21. Các Giám đốc sở, Thủ trưởng ngành, đơn vị: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Hội Nước sạch tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Quy định này. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 43/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 28/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Nghị quyết 39/2019/NQ-HĐND về thông qua Đề án “Đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh và cung cấp nước sạch trong trường học giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”
- 4Quyết định 01/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND
- 5Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 4Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 5Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Luật tài nguyên nước 2012
- 7Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư liên tịch 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Luật Doanh nghiệp 2014
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Thông tư 76/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 13Quyết định 43/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Quyết định 28/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Nghị quyết 39/2019/NQ-HĐND về thông qua Đề án “Đầu tư cải tạo, xây dựng nhà vệ sinh và cung cấp nước sạch trong trường học giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”
- 16Quyết định 01/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND
- 17Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
Quyết định 3757/QĐ-UBND năm 2019 quy định về Trách nhiệm trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 3757/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Đặng Trọng Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực