- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 5Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 7Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật khiếu nại 2011
- 10Luật tố cáo 2011
- 11Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và tổ chức Hội do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 14Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 15Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 2958/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015
- 1Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 75/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 5Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Luật cán bộ, công chức 2008
- 8Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9Nghị định 12/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 10Luật viên chức 2010
- 11Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2012 vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 13Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3713/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 11 năm 2013 |
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đổi mới phương thức hoạt động của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và hoạt động của UBND tỉnh với các nội dung chính sau (Đề án kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3713/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh)
SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
UBND tỉnh có 18 Sở, cơ quan chuyên môn và các Ban, đơn vị thuộc UBND tỉnh, 12 đơn vị hành chính cấp huyện (10 huyện, 01 thành phố, 01 thị xã) và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn.
Những năm qua các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu làm tốt công tác tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, góp phần tích cực vào hiệu quả hoạt động của UBND tỉnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Tuy vậy, quá trình tham mưu, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và chấp hành chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần được nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế và ngày càng nâng cao vai trò, trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, quản lý, điều hành của UBND tỉnh, việc đổi mới phương thức hoạt động của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện là hết sức cần thiết, cấp bách.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNC ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức;
- Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”;
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
- Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về việc quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP.
- Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP.
- Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quy định của pháp luật.
- Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Trên cơ sở quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND cấp huyện; Đề án tập trung đánh giá thực trạng hoạt động của các Sở, ban, ngành (cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh), UBND cấp huyện giai đoạn 2011-2013; từ đó, xây dựng hệ thống giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và hoạt động của UBND tỉnh thông qua đổi mới phương thức hoạt động của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CẤP HUYỆN GIAI ĐOẠN 2011-2013
1. Kết quả chung
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đã chủ động xây dựng kế hoạch triển khai chương trình công tác của UBND tỉnh; bám sát các nhiệm vụ để phân công cụ thể cho lãnh đạo, các phòng, ban, bộ phận; ban hành kịp thời văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch hàng năm.
Đã ban hành quy chế làm việc quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu; giải quyết công việc theo đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của UBND tỉnh. Thực hiện sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; tăng cường bám sát cơ sở để nắm bắt tình hình, kịp thời triển khai các nhiệm vụ, xử lý các khó khăn, vướng mắc.
Định kỳ giao ban hàng tháng, hàng quý để nắm bắt tình hình và triển khai thực hiện nhiệm vụ; báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực, nên đã tạo được sự thống nhất cao trong chỉ đạo, điều hành.
Thực hiện tốt chế độ báo cáo tình hình nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh; các báo cáo định kỳ, chuyên đề và đột xuất theo quy định.
Giữ mối quan hệ giữa các sở, ban, ngành với UBND cấp huyện; tranh thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ động phối hợp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về những vấn đề có liên quan và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật tại địa phương, cơ sở.
Phương thức chỉ đạo, điều hành đã có nhiều đổi mới; đẩy mạnh CCHC trên tất cả các lĩnh vực, nhất là tổ chức bộ máy được sắp xếp hợp lý hơn; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được kiện toàn, chất lượng được nâng lên, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, vững vàng trong triển khai thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
Triển khai thực hiện sâu rộng Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 35, Kết luận 05 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định 33 của UBND tỉnh về xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và từng bước thực hiện Chỉ thị 20 của BTV Tỉnh ủy, Quyết định 31 của UBND tỉnh trong các cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ được quan tâm.
2. Đối với các Sở, ban, ngành
Các Sở, ban, ngành đã làm tốt công tác tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Đã tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, các đề án, dự án,... góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển.
Chất lượng tham mưu của các Sở, ban, ngành ngày được nâng lên, chú trọng chiều sâu, bám sát các quy định của pháp luật, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, chủ trương và chính sách của tỉnh.
Giữ mối quan hệ chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương, tranh thủ được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho địa phương.
Các Sở, ban, ngành đã chủ động phối hợp trong việc hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của từng ngành và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật; phối hợp kiến nghị với UBND tỉnh xử lý những việc vượt quá quyền hạn; phối hợp tốt hơn trong xây dựng chương trình công tác, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh hàng năm. Công tác tham mưu, xây dựng các chương trình, đề án, văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh vực trình UBND tỉnh.
Quan tâm hướng dẫn các văn bản mới ban hành, các nghị định, thông tư; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh, bổ cứu những mặt còn yếu kém liên quan đến công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn cấp huyện. Các Sở, ban, ngành đã phối hợp với MTTQ không ngừng đa dạng hóa các hình thức tập hợp, xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy dân chủ, khơi dậy truyền thống yêu nước, tinh thần tự lực, tự cường trong phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; tiếp tục thực hiện tốt các chính sách xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội,....
3. Đối với UBND cấp huyện
Đã chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước; các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, HĐND huyện; quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện về phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương. Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phù hợp với nghị quyết của HĐND huyện, quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đã thành lập các đoàn công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, công tác thu chi ngân sách, thực hiện cải cách hành chính...; tăng cường làm việc với cơ sở để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ. Duy trì chế độ hội ý, giao ban hàng tuần đối với các nội dung tập trung chỉ đạo; đồng thời tổ chức họp định kỳ hàng tháng, đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội, công tác tôn giáo, cải cách hành chính, xây dựng nông thôn mới, xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách... qua đó kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tăng cường sự quản lý của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã xác định được vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước trên lĩnh vực được giao và chấp hành khá nghiêm túc sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Thực hiện ngày càng tốt hơn công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật tố cáo.
Trên cơ sở chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của UBND tỉnh, UBND cấp huyện đã chủ động xây dựng Chương trình tại địa phương và tổ chức ban hành theo đúng trình tự, thủ tục nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển về mọi mặt của địa phương. Hoạt động rà soát, hệ thống hóa, tự kiểm tra văn bản QPPL được thực hiện tương đối tốt, tuân thủ yêu cầu và thời gian theo quy định.
1. Những tồn tại, hạn chế chung
- Chương trình công tác, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thông qua các quyết định, kết luận thông báo, văn bản giao nhiệm vụ, chưa được tập trung tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả, còn nhiều việc chất lượng thấp, chậm tiến độ, hoặc không triển khai nếu không đôn đốc.
- Việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh còn nhiều tồn tại. Chưa thực sự chủ động trong việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đối với địa phương, cơ sở trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật mà còn phụ thuộc vào các văn bản chỉ đạo, điều hành hướng dẫn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Vẫn còn tình trạng văn bản ban hành trái thẩm quyền, UBND cấp huyện ban hành văn bản giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp trên[1], cho phép đầu tư vào những lĩnh vực mà Nghị quyết HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh cấm cấp phép hoặc hạn chế đầu tư...[2]
- Một số lãnh đạo các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, UBND cấp huyện chấp hành dự họp của UBND tỉnh chưa nghiêm túc, tham dự không đúng thành phần; trong các cuộc họp quan trọng vẫn còn tình trạng vắng không có lý do hoặc cử người đi thay không đúng quy định; chất lượng ý kiến đóng góp tại các cuộc họp còn hạn chế, người dự họp không cập nhật nội dung các cuộc họp trước đó, làm ảnh hưởng đến chất lượng họp; người dự họp thay, hoặc dự họp về không báo cáo hoặc giao nhiệm vụ kịp thời cho người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Việc đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kết luận của thanh tra, kiểm toán, thi hành án còn nhiều hạn chế. Việc xác định trách nhiệm của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, của người đứng đầu và xử lý trách nhiệm chưa nghiêm. Thiếu kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa phương, đơn vị nên bị động trong nắm bắt, chỉ đạo; nhiều vấn đề khi lãnh đạo UBND tỉnh kiểm tra, phát hiện hoặc các tổ chức, công dân, báo chí phản ánh mới xử lý, như trong quản lý tài nguyên, khoáng sản, quản lý bảo vệ rừng, vi phạm quy hoạch xây dựng,…
- Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ chưa được quan tâm đúng mức; chỉ đạo thiếu quyết liệt, hiệu quả chưa cao, chưa thực sự đi vào cuộc sống.
- Sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và với UBND cấp huyện vẫn chưa được thường xuyên, chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, còn nhiều lúng túng, nhiều nội dung còn đùn đẩy trách nhiệm cho nhau, làm kéo dài thời gian giải quyết, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.
- Việc thực hiện báo cáo định kỳ (năm, quý, tháng, tuần), báo cáo đột xuất, các báo cáo chuyên đề thực hiện còn chưa nghiêm, phần lớn còn chậm tiến độ, nội dung còn nhiều hạn chế, thông tin, số liệu thiếu chính xác, thiếu đồng nhất giữa các báo cáo[3]; một số báo cáo còn mang tính hình thức, chiếu lệ, thiếu tính tham mưu chiều sâu, chưa kịp thời phản ánh đầy đủ, chính xác những việc đã làm được, những việc chưa làm được, những việc cần phải tiếp tục chỉ đạo thực hiện,... khi có kế hoạch thay đổi còn bị động, lúng túng.
- Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức, có nơi còn buông lỏng. Tình trạng hội họp vẫn còn nhiều, chưa dành thời gian đi cơ sở để chỉ đạo, kiểm tra, phát hiện những hạn chế để tăng cường quản lý nhà nước[4].
- Tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của Tỉnh còn thiếu chủ động, chưa kịp thời, chưa quyết liệt dẫn đến chậm tiến độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, hệ lụy kéo dài, mất thời gian, tốn kém ngân sách, giảm hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước, ảnh hưởng đến kế hoạch chung của tỉnh; vẫn còn một số việc trong quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc nhưng không kịp thời đề xuất phương án xử lý.
- Công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính chưa được quan tâm đúng mức; chưa chủ động, kịp thời cập nhật để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, cấp huyện, cấp xã và tổ chức thực hiện việc công khai minh bạch các thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định; hoạt động của mô hình "một cửa" chưa thật sự thông suốt; vẫn còn hiện tượng yêu cầu nộp thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định, thời hạn giải quyết một số thủ tục hành chính còn chậm, gây phiền hà, bức xúc cho nhân dân, doanh nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, cũng như quy định của Chính phủ[5].
- Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc cũng như việc đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa thường xuyên, chưa sâu sát, có mặt còn hình thức, hiệu quả hạn chế; công tác xử lý về trách nhiệm chưa cụ thể, kịp thời và thiếu kiên quyết. Việc triển khai thực hiện Chỉ thị 35, Kết luận 05 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định 33 của UBND tỉnh về xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số ngành, địa phương chưa nghiêm túc, chưa thực sự đi vào cuộc sống. Một số cán bộ, công chức năng lực còn hạn chế, thiếu tâm huyết; hiện tượng công chức, viên chức vi phạm thời gian, kỷ luật lao động, vi phạm pháp luật còn xảy ra; có dư luận về một số cán bộ, công chức sách nhiễu gây phiền hà nhưng chưa được phát hiện, xử lý kịp thời làm mất niềm tin của nhân dân và doanh nghiệp.
2. Đối với các Sở, ban, ngành
- Việc tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức họp, hội nghị: Chuẩn bị tài liệu chưa kịp thời, chủ yếu phát tài liệu tại cuộc họp làm đại biểu bị động, chất lượng ý kiến phát biểu còn thấp, chưa mang tính chuyên môn chiều sâu làm ảnh hưởng chất lượng các cuộc họp; gây khó khăn cho lãnh đạo UBND tỉnh khi ra quyết định, kết luận; vì thế có việc phải tổ chức họp nhiều lần.
- Văn bản tham mưu của một số Sở, ban, ngành chất lượng còn thấp, chưa đủ căn cứ, thiếu ý kiến các ngành liên quan, ý kiến các ngành còn khác nhau, có những trường hợp trái với chủ trương, chính sách của tỉnh nhưng vẫn trình, dẫn đến xảy ra sai phạm; không chính xác, thiếu dẫn chiếu quy định pháp luật, thiếu tính thực tiễn cho nên có tình trạng văn bản vừa ban hành đã phải sửa đổi, bổ sung; hiệu lực hạn chế.
- Chưa chủ động tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành chủ quản Trung ương mà còn phụ thuộc vào sự chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chưa bám sát các Chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết, Quyết định, Kết luận, Chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện. Do tính thụ động trong tham mưu xử lý của các Sở, ban, ngành dẫn đến tình trạng văn bản gửi vượt cấp đến UBND tỉnh, văn bản hành chính sự vụ ngày càng nhiều. Việc cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của một số sở, ngành chưa thường xuyên và kịp thời.
- Chưa chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ và tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành; còn bị động trong việc tham mưu các cơ chế, chính sách, dự thảo văn bản pháp luật; đặc biệt là các đề án, dự án tham mưu chậm, còn lúng túng, chất lượng hạn chế, các chính sách, đảm bảo nguồn lực chưa thực sự thuyết phục, sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành trên một số lĩnh vực chưa tốt.
- Trong giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định, Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn còn né tránh trách nhiệm, chưa chủ động giải quyết mà chờ có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, chậm xử lý hoặc để kéo dài. Một số Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chưa xác định rõ trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những công việc được ủy quyền kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
- Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn cấp huyện nhiều mặt còn hạn chế. Chưa thực sự chủ động trong theo dõi, giám sát, kịp thời đánh giá sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô hình.
- Một số Sở, ngành khi được giao nhiệm vụ làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương về các cơ chế, chính sách, nguồn vốn đầu tư cho tỉnh thực hiện chậm, không theo dõi hoặc theo dõi không có hệ thống đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
3. Đối với UBND cấp huyện
- Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều địa phương thực hiện chưa tốt, thiếu quan tâm; còn bị động, lúng túng trong xây dựng và thực hiện quy hoạch; một số quy hoạch chưa kịp thời bổ sung, điều chỉnh để phù hợp quy hoạch chung của tỉnh; vẫn còn tình trạng chậm triển khai xây dựng, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đảm bảo an sinh xã hội của nhân dân trên địa bàn tại một số địa phương còn thiếu quyết liệt, hiệu quả chưa cao do quá trình xây dựng chưa sát đúng tình hình thực tế, chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế của địa phương. Hệ thống chính sách của tỉnh ban hành khá đồng bộ, nhưng việc tổ chức thực hiện thiếu quyết liệt, hiệu quả còn thấp; một số địa phương cán bộ chưa nắm chắc chủ trương, chính sách, nhất là cán bộ cấp cơ sở, chính sách chưa được tuyên truyền, phổ biến đến người dân; nhiều chính sách chưa thực sự đi vào cuộc sống do khâu tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng tập trung, hàng hóa chưa tốt, quy mô hàng hóa nhỏ, sức cạnh tranh thấp; còn lúng túng trong việc nhân rộng, phát triển mô hình, trong việc phát triển chuỗi giá trị qua các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nên giá trị kinh tế đạt được chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế.
- Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất chậm, nhất là công tác đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm ở một số địa phương chưa tốt, còn để dịch bệnh tái phát ở nhiều nơi. Công tác quản lý bảo vệ rừng ở một số địa phương chưa tốt, chất lượng rừng thấp, còn để tình trạng khai thác, vận chuyển, chế biến lâm sản trái phép xảy ra, có nơi nghiêm trọng.
- Công tác chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương thiếu quyết liệt, hiệu quả chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh để phát triển sản xuất, nhất là xây dựng nhân rộng các mô hình sản xuất mới. Hệ thống chính sách ban hành khá đồng bộ, nhưng một số địa phương chỉ đạo triển khai chưa quyết liệt, kết quả đạt thấp. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới, đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập còn chậm so với yêu cầu, một số quy hoạch, đề án đã phê duyệt chất lượng còn thấp. Huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực từ doanh nghiệp và dân cư cho xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản còn có dấu hiệu buông lỏng, nhiều sai phạm, chậm xử lý; vẫn còn tình trạng sử dụng đất công lãng phí, chuyển đổi mục đích sử dụng trái phép, cấp đất trái thẩm quyền, xây dựng công trình không phép, trái phép; tái lấn chiếm đất đai,... dẫn đến nhiều vụ việc khiếu kiện kéo dài. Một số địa phương còn để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, không xử lý dứt điểm các sai phạm.
- Quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản còn nhiều tồn tại; trách nhiệm của một số chủ đầu tư còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chưa tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra; có lúc còn khoán trắng cho các đơn vị tư vấn và thi công trong quá trình lập hồ sơ, triển khai dự án; thậm chí còn buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm dẫn đến một số hậu quả cả về kinh tế, chất lượng các công trình, dự án; chưa chủ động huy động các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ các dự án. Lựa chọn các đơn vị tư vấn thiết kế và các đơn vị thi công năng lực còn hạn chế, hồ sơ còn nhiều sai sót, sơ sài, phải sửa đổi bổ sung nhiều lần ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở dân cư nông thôn còn buông lỏng, chưa quan tâm triển khai thực hiện.
- Công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn chậm, nhiều vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ các chương trình, dự án, nhất là tại các công trình trọng điểm. Một số địa phương, đơn vị chưa tập trung cho công tác GPMB, còn buông lỏng, đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm, áp dụng chính sách chưa đúng quy định.
- Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện đối với UBND xã, Chủ tịch UBND xã còn nhiều hạn chế; việc chấp hành của cấp dưới đối với sự chỉ đạo, điều hành của cấp trên chưa nghiêm; vẫn còn để xảy ra sai phạm kéo dài, chưa kịp thời xử lý, chấn chỉnh. Đội ngũ cán bộ cấp xã năng lực còn yếu, đặc biệt kỷ luật, kỷ cương chưa được xiết chặt, còn buông lỏng.
- Quản lý ngân sách còn nhiều hạn chế, chưa tập trung chỉ đạo thu ngân sách, còn để sót nguồn thu; chi ngân sách còn để xảy ra một số sai phạm, chi không đúng nội dung, không đúng mục đích; quản lý ngân sách cấp xã còn lỏng lẻo, thiếu kiểm tra, chấn chỉnh; vẫn còn tình trạng tạm thu, tạm chi tại cấp xã, chưa được khắc phục kịp thời.
- Quản lý địa giới hành chính và phối hợp xử lý tranh chấp địa giới hành chính còn nhiều lúng túng, khó khăn. Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, an ninh tôn giáo còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, còn để tình trạng tự ý cơi nới, lấn chiếm đất đai để mở rộng khuôn viên nhà thờ, dựng tượng trái phép đã xảy ra ở một số địa phương, chính quyền cơ sở có nơi, có lúc không kiểm soát được tình hình do thiếu kiểm tra, giám sát, ngăn chặn từ đầu, gây hệ lụy kéo dài, tạo tiền lệ xấu, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức tôn giáo nói riêng.
- Các địa phương chưa chủ động trong việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn, lao động phải thu hồi đất; chưa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của tỉnh về hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động,... Công tác quản lý, rà soát hộ nghèo một số nơi thiếu chính xác. Việc thực hiện chế độ chính sách cho người có công, người nghèo ở một số địa phương chưa đầy đủ, kịp thời, và còn để xảy ra nhiều sai phạm.
- Tình hình tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều loại tội phạm mới, ảnh hưởng đến đời sống của mọi tầng lớp nhân dân và an ninh trật tự, an toàn xã hội. Một số địa phương có biểu hiện gia tăng các vụ vỡ hụi, lừa đảo có giá trị lên đến hàng chục tỷ đồng, gây mất ổn định tại địa phương.
- Một số địa phương chưa thực sự quan tâm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo các chương trình, đề án, văn bản quy phạm pháp luật do các Sở, ngành xây dựng tham mưu UBND tỉnh; nên ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng các văn bản ban hành.
- Các phòng, ban thuộc UBND cấp huyện chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo; chấp hành sự chỉ đạo, điều hành về mặt chuyên môn của các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, chất lượng báo cáo còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, còn nặng về hình thức.
- Quan hệ phối hợp giữa các huyện trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh còn thiếu thường xuyên, đồng bộ, nhất là liên kết vùng trong phát triển sản xuất hàng hóa, trong xây dựng, sử dụng kết cấu hạ tầng, trong giải quyết một số vấn đề xã hội.
- Việc xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của một số huyện chưa tập trung một đầu mối tại bộ phận tiếp công dân của Văn phòng UBND; còn có tình trạng chuyển giao trực tiếp cho các phòng, bộ phận chuyên môn khác nên không quản lý, theo dõi chặt chẽ, việc xử lý chuyển đơn thư trùng lặp, thiếu thống nhất, gây khó khăn cho việc lưu lập hồ sơ và phối hợp giải quyết vụ việc. Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, vẫn chưa tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm, để tồn đọng kéo dài, gây phức tạp tình hình; giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo chưa đúng thẩm quyền, đặc biệt còn có hiện tượng né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm. Việc tổ chức thực hiện các kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật còn chưa nghiêm, thiếu chủ động, thiếu kiên quyết; chưa kịp thời báo cáo các vướng mắc, khó khăn và đề xuất hướng giải quyết hợp lý làm ảnh hưởng đến kỷ cương, hiệu lực quản lý nhà nước, gây bất ổn tình hình tại địa phương.
III. Về nguyên nhân kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế
1. Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Trong những năm qua, Lãnh đạo UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt, toàn diện và cụ thể trên các lĩnh vực; áp dụng đồng bộ các giải pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; nâng cao chất lượng, hiệu quả về công tác quản lý và điều hành bộ máy hành chính; ban hành kịp thời các chủ trương, chính sách. Đã mạnh dạn phân cấp cho các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình cụ thể của tỉnh.
- Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện ngày càng được nâng lên.
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có tâm huyết, trách nhiệm được tăng cường và từng bước được chuẩn hóa, kiện toàn.
- Hiệu quả của công tác CCHC từng bước được phát huy. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành được tăng cường. Từng bước trang bị thiết bị phục vụ hoạt động, cơ bản đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức.
- Đã có sự phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật cũng như tổ chức thực hiện, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và của các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
- Một số văn bản QPPL của Trung ương ban hành chậm được hướng dẫn thực hiện, còn nhiều chồng chéo, có trường hợp hiệu lực không cao, gây khó khăn trong triển khai thực hiện, Quy định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai, các chính sách xã hội còn nhiều bất cập, thường xuyên thay đổi, nhất là quy định về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, chính sách xã hội,... là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến phát sinh, gia tăng khiếu nại, tố cáo hiện nay.
- Yêu cầu công việc ngày càng cao, khối lượng công việc nhiều, đặc biệt là công tác bồi thường, GPMB.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ còn hạn chế, bất cập, có mặt còn yếu kém; việc bố trí các phòng, ban và sắp xếp cán bộ các vị trí vẫn còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Trách nhiệm một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao, ý thức phục vụ nhân dân vì công việc chung còn yếu, chưa nỗ lực trong rèn luyện, phấn đấu hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; chưa cập nhật đầy đủ các thông tin, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực mình theo dõi, quản lý.
- Một số cơ quan, đơn vị, địa phương người đứng đầu chưa thực sự nêu cao tinh thần, trách nhiệm, còn buông lỏng trong công tác quản lý, có tư tưởng đùn đẩy, né tránh; chấp hành chưa nghiêm túc các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Lãnh đạo một số Sở, ban, ngành chưa thực sự quan tâm soát xét, chỉ đạo việc tham mưu dự thảo văn bản, báo cáo để trình UBND tỉnh, mà chủ yếu do các bộ phận chuyên môn chuẩn bị, chất lượng hạn chế.
- Một số phòng chuyên môn ở UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều Sở, ngành trong khi nhân lực bố trí chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Việc thực thi nhiệm vụ, tham mưu ở một số đơn vị, địa phương chưa thực sự bám sát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chưa phân công cụ thể trong nội bộ cơ quan, nên bị động trong theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo ngành, lĩnh vực được giao.
- Quy chế làm việc của UBND tỉnh chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung đã hạn chế kết quả hoạt động; sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện còn hạn chế, chất lượng tham mưu chưa tốt. Phân cấp trong quản lý nhà nước giữa các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chưa đồng bộ; hướng dẫn triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách chưa kịp thời; quản lý còn chồng chéo.
Đổi mới phương thức hoạt động của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn và công tác tham mưu, thực hiện chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phát triển bền vững.
B. CÁC GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh
1.1. Về xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tham mưu xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh (Chương trình công tác năm, quý, tháng). Trong chương trình phải thể hiện rõ từng nội dung công việc, thời gian triển khai, thời gian hoàn thành, đơn vị chủ trì (tham mưu), đơn vị phối hợp.
a. Chương trình công tác năm:
Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện gửi Văn phòng UBND tỉnh đăng ký chương trình công tác năm của đơn vị mình; danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm sau với yêu cầu nội dung phải cụ thể hóa được chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn và tình hình thực tế của ngành, địa phương.
Trên cơ sở các yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra và danh mục đề án đăng ký, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND quyết định.
Riêng dự kiến chương trình xây dựng các nghị quyết của HĐND tỉnh năm sau, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 10 năm trước để tổng hợp báo cáo xin ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh.
b. Xây dựng chương trình công tác quý:
- Trong tháng cuối của mỗi quý, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện phải tổ chức đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh (kèm theo bản điều chỉnh kế hoạch thực hiện từng đề án).
- Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, dự thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh[6], trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c. Xây dựng Chương trình công tác tháng;
- Căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo trong chương trình quý, những vấn đề còn tồn đọng, vấn đề phát sinh thêm; các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện gửi đề nghị điều chỉnh chương trình công tác tháng sau đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước.
- Căn cứ vào chương trình công tác quý, sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị điều chỉnh của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND chỉ đạo thực hiện những nội dung đã đưa vào Chương trình công tác tháng, trừ trường hợp những việc đột xuất do Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và những việc bất khả kháng.
d. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
e. Việc điều chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh; có trách nhiệm tham mưu trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh.
1.2. Tổ chức thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh
- Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện phải xây dựng chương trình công tác năm, 6 tháng, quý và tháng của mình phù hợp với chương trình công tác của UBND tỉnh. Chương trình công tác phải thể hiện rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và tiến độ cụ thể đối với từng việc do cấp mình xử lý, các việc phải xử lý liên ngành hoặc phải trình cấp trên giải quyết. Thực hiện đúng nguyên tắc; Giải quyết công việc theo thẩm quyền, nhanh chóng, coi trọng công tác phối hợp, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.
- Phải cụ thể hóa các chương trình, kế hoạch, chủ trương, chính sách của tỉnh thành chương trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ thực hiện trên địa bàn và theo từng ngành; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để mọi người dân nắm bắt, thực hiện; sớm đưa các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh vào cuộc sống.
- Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện rà soát, đánh giá việc thực hiện các đề án trong chương trình công tác, thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tình hình thực hiện các đề án, khó khăn vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án trong chương trình công tác thời gian tới.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
2. Nâng cao chất lượng, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo
Các cơ quan tham mưu báo cáo phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác của báo cáo; đảm bảo yêu cầu về thẩm quyền, thể thức và nội dung; phản ánh được những kết quả nổi bật, đồng thời đánh giá những vấn đề còn hạn chế, khó khăn; phân tích rõ nguyên nhân, nêu kiến nghị vướng mắc phát sinh (nếu có), đề xuất hướng giải quyết. Văn bản tham mưu UBND tỉnh giải quyết công việc phải thể hiện đầy đủ thông tin, căn cứ quy định của pháp luật, nêu rõ quan điểm của ngành, nội dung tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu đó; đồng thời phải gửi kèm theo đầy đủ hồ sơ, văn bản có liên quan.
Củng cố hệ thống thông tin nội bộ, nắm chắc tình hình, công việc liên quan đến lĩnh vực phụ trách; tăng cường công tác phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin giữa các Sở, ban, ngành và địa phương nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; trang bị các phương tiện kỹ thuật cần thiết, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo.
Chủ động tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương các lĩnh vực công tác định kỳ, đột xuất theo quy định tại các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định...[7]
Thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chấp hành nghiêm chế độ báo cáo định kỳ (kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành; tháng, quý, 6 tháng, năm) và các báo cáo đột xuất khác theo quy định; riêng các Sở, cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh phải có báo cáo tuần; báo cáo phải thể hiện đầy đủ nội dung liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình, những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân, kế hoạch thời gian tới, kiến nghị đề xuất.
* Về báo cáo định kỳ:
- Báo cáo tháng: Áp dụng đối với các tháng, các quý trong năm, trừ tháng 6 và tháng 12; gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo quý ngày 20 của tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 5.
- Báo cáo năm: Gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 tháng 11 hằng năm.
* Báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành 6 tháng, 1 năm: Tập trung báo cáo đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành theo quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Thời hạn báo cáo gửi Văn phòng UBND tỉnh: Báo cáo 6 tháng trước ngày 20 tháng 5, báo cáo năm trước ngày 20 tháng 11.
* Báo cáo đột xuất: Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra các biến động bất thường về tự nhiên, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao thuộc địa bàn quản lý, địa phương có trách nhiệm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh bằng các phương tiện nhanh nhất.
* Báo cáo chuyên đề: Áp dụng đối với những chương trình, đề án, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh sẽ thông báo đến các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm về yêu cầu nội dung báo cáo chuyên đề nói trên.
* Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ký các báo cáo gửi lên Chủ tịch UBND tỉnh. Có thể ủy quyền cho cấp Phó ký các báo cáo tháng, báo cáo đột xuất và phải chịu trách nhiệm về báo cáo đó.
* UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo lĩnh vực cho cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
* Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thống nhất khung quy định báo cáo UBND tỉnh để triển khai thực hiện thống nhất; các Sở, ban, ngành xây dựng mẫu biểu và quy định cụ thể thời gian nộp báo cáo để UBND cấp huyện, các phòng chuyên môn cấp huyện căn cứ xây dựng báo cáo. Báo cáo phải ngắn gọn, đầy đủ thông tin cần thiết, cụ thể, thiết thực.
* Báo cáo, hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh ngoài bản giấy phải gửi kèm file điện tử theo quy định.
3. Tăng cường mối quan hệ giữa các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Thường xuyên duy trì mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành và với UBND cấp huyện trong việc thực hiện chương trình công tác, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành chủ động xây dựng quy chế phối hợp trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình với các Sở, ban, ngành có liên quan và với UBND cấp huyện để tránh hiện tượng đùn đẩy, né tránh và nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; rà soát, tham mưu UBND tỉnh phân cấp trong quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực tránh chồng chéo, bỏ sót.
- Các Sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch để định kỳ làm việc, kiểm tra nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cấp huyện; xây dựng kế hoạch tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các phòng, ban cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với cấp huyện để giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người, vượt cấp; chủ động rà soát đơn thư, vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng thuộc thẩm quyền để có giải pháp giải quyết ngay từ cơ sở, hạn chế đơn thư vượt cấp, phát sinh điểm nóng.
- Trong lĩnh vực thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng: Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm điều phối, khắc phục sự chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Sở, ban, ngành được phân công chủ trì những công việc cần có sự phối hợp giải quyết về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, ban, ngành khác và địa phương liên quan, thì phải chủ động đăng ký và làm việc với lãnh đạo Sở, ban, ngành, địa phương; đề nghị cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao; tham gia ý kiến trong việc triển khai thực hiện công việc theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu những công việc thấy không cần thiết phải phối hợp thì tham mưu và phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
- Các Sở, ngành, UBND cấp huyện phải xác định rõ mối quan hệ, trách nhiệm giữa các bên để xử lý kịp thời công việc, tránh đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. Trường hợp các kiến nghị của địa phương có liên quan đến nhiều ngành thì UBND cấp huyện đề nghị cơ quan có liên quan đến nội dung chính làm đầu mối giải quyết. Cơ quan được địa phương đề nghị làm đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các kiến nghị của địa phương. Khi nhận được ý kiến đề nghị của cơ quan đầu mối, cơ quan liên quan phải có văn bản trả lời rõ về từng vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách. Trường hợp các cơ quan liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan đầu mối báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định; đồng thời thông báo cho địa phương liên quan biết.
- Để chuẩn bị các nội dung phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh: Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh để chuẩn bị các báo cáo, đề án, các nội dung trả lời kiến nghị cử tri,... đúng tiến độ, nội dung, chương trình kỳ họp và bảo đảm việc tuân thủ quy trình, thủ tục, thời gian do pháp luật quy định.
- Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định những vấn đề địa phương đề nghị vượt quá thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khi đã có đầy đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan.
- UBND cấp huyện tăng cường phối hợp với các Sở, ban, ngành trong công tác quản lý điều hành, triển khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước; báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trên địa bàn và đề xuất biện pháp xử lý với các Sở, ban, ngành liên quan để xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định; chỉ đạo các phòng, ban thuộc UBND cấp huyện chủ động phối hợp và tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ phận chuyên môn thuộc các Sở, ban, ngành trong việc triển khai nhiệm vụ chuyên môn ở địa phương.
- UBND cấp huyện tăng cường phối hợp với nhau trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, nhất là phát triển theo liên kết vùng trong sản xuất hàng hóa, giao thông liên huyện, trong giải quyết một số vấn đề xã hội,....
4. Về chế độ hội họp
- Đối với các cuộc họp, hội nghị do UBND tỉnh mời:
Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phải tham dự đúng thành phần, đúng thời gian theo giấy mời (trường hợp cử người đi thay phải báo cáo và được sự nhất trí của người chủ trì); chuẩn bị kỹ các nội dung phát biểu ý kiến.
Giấy mời, tài liệu phục vụ họp, hội nghị chỉ gửi bản điện tử trên trang điều hành tác nghiệp và hộp thư điện tử mail.hatinh.gov.vn (địa chỉ mail của các đơn vị), các đại biểu khai thác thông tin để nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến tham gia tại cuộc họp.
- Các cuộc họp, làm việc do các Sở, ban, ngành mời: Các Sở, ban, ngành tổ chức hội nghị, họp mời thành phần lãnh đạo UBND cấp huyện phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh. UBND cấp huyện phải cử người có thẩm quyền tham gia họp, người được cử ủy quyền họp phải nắm chắc vấn đề họp và phải được ủy quyền quyết định các vấn đề liên quan đến trách nhiệm mà địa phương bàn tại cuộc họp.
- Các cuộc họp do huyện mời: UBND cấp huyện khi mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước ngày 25 của tháng trước với Văn phòng UBND tỉnh để đưa vào chương trình công tác tháng, phối hợp chuẩn bị nội dung và phân công chuyên viên theo dõi (trừ những vấn đề cấp bách thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với UBND cấp huyện).
- Trường hợp các cuộc họp do Sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức: Nếu có tính chất quan trọng thì mời thành phần tham dự là lãnh đạo; nếu các cuộc họp bình thường thì chỉ mời phòng chuyên môn tham dự để hạn chế việc dự họp không đúng thành phần (đơn vị mời phải nêu cụ thể tính chất cuộc họp trong giấy mời).
- Đổi mới hình thức hội họp, giảm bớt các cuộc họp không cần thiết; nội dung phải chuẩn bị thật chu đáo, xác định thành phần phù hợp mới triệu tập;
- Khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống họp trực tuyến để dành thời gian đi kiểm tra cơ sở, chỉ đạo giải quyết tại chỗ những vấn đề cần thiết, cấp bách.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cải cách hành chính
Tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Quyết định 587/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2015.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của chính quyền các cấp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác CCHC.
Tập trung chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính. Công bố công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, lệ phí theo quy định để nhân dân biết, thực hiện thuận lợi và giám sát việc thực hiện; giải quyết nhanh các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục rà soát, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh về phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và tổ chức Hội; Kế hoạch 04/KH-UBND ngày 09/01/2012 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án. Rà soát chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban để bố trí sử dụng CBCC cho phù hợp với trình độ chuyên ngành đào tạo. Thực hiện tốt việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015 ban hành theo Quyết định số 2958/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Cán bộ, công chức, viên chức chấp hành nghiêm túc quy định về những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các quy định khác của pháp luật và quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế giao, quản lý và sử dụng biên chế; thực hiện chế độ kiêm nhiệm các chức danh, thực hiện khoán kinh phí hành chính để khuyến khích giảm biên chế. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp, tổ chức cho phù hợp; đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xã hội hóa các dịch vụ công.
- Thực hiện nhóm giải pháp về công tác cán bộ theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”;
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 35, Kết luận 05 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định 33 của UBND tỉnh về xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; giám sát chặt chẽ và tổ chức kiểm tra thường xuyên tại các cơ quan đơn vị, gắn kiểm tra, thanh tra công vụ. Xây dựng các chế tài chi tiết xử lý đối với các đối tượng vi phạm kỷ cương hành chính nhà nước; cơ chế sàng lọc, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn chặt việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP. Gắn trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức theo kết quả thực hiện các đầu mục công việc; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức; yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng, đánh giá, xử lý CB, CC, VC.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng hành chính, tính chuyên nghiệp cho đội ngũ CBCC gắn với thực hiện chính sách thu hút nhân tài. Trong chuyên môn nghiệp vụ phải định hướng theo chuyên sâu, nhưng đồng thời phải nắm bắt được tất cả các lĩnh vực chỉ đạo, điều hành để ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, góp phần xây dựng một nền hành chính vững mạnh và hoàn thiện hơn.
- Xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức tại cơ quan theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành; hạn chế đến mức thấp nhất việc ban hành các văn bản giấy. Mở rộng mạng lưới tin học diện rộng từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính. Từng bước sử dụng thống nhất một phần mềm trong quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện có hiệu quả quy trình quản lý chất lượng ISO 9001-2008. Sử dụng hiệu quả trang điều hành tác nghiệp của UBND tỉnh, trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện; phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; phần mềm Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; phần mềm Gửi nhận văn bản điện tử; hệ thống thư điện tử; thực hiện gửi file điện tử kèm văn bản giấy khi trình UBND tỉnh, tiến tới thay thế văn bản giấy bằng văn bản điện tử theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
8. Phát huy tinh thần sáng tạo, sáng kiến, thi đua trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Có hình thức khen thưởng xứng đáng, kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
II. Các giải pháp đối với các Sở, ban, ngành
1. Tăng cường trách nhiệm của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, chủ động giải quyết các việc sau:
+ Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định và các nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
+ Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với những đề nghị của các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình, kể cả các vấn đề mà các Sở, cơ quan liên quan còn có ý kiến khác nhau.
+ Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Tham gia ý kiến với Sở, ngành khác, với UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý.
+ Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các việc được ủy quyền), tuyệt đối không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chuyển cho các cơ quan khác, đồng thời không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh phân công cấp phó theo dõi, chỉ đạo, xử lý một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khi vắng mặt ủy nhiệm một Phó Giám đốc, Phó Thủ trưởng lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của Sở, cơ quan, nhưng phải chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình.
- Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài UBND tỉnh về việc báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thì Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn căn cứ Chương trình công tác của các Bộ, ngành chủ quản, Chương trình công tác của UBND tỉnh để chủ động triển khai kế hoạch thực hiện của ngành mình. Khi cần thiết, đăng ký làm việc trực tiếp với Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình, đề xuất ý kiến với Chủ tịch UBND tỉnh về các công việc chung của UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm đối với Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; qua đó đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
- Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ UBND cấp huyện, cấp xã, các đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; kịp thời chỉ đạo khắc phục, chấn chỉnh, xử lý vi phạm của cấp dưới.
- Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan phải bố trí để trực tiếp (hoặc phân công cấp phó phụ trách lĩnh vực) làm việc với cấp huyện khi có đề nghị giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và phải trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định; phân công cán bộ thường xuyên theo dõi, bám sát cơ sở để chỉ đạo theo lĩnh vực phụ trách nhằm giúp cơ sở kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Xây dựng văn bản, đề án, chuẩn bị nội dung hội họp và tham mưu báo cáo
2.1. Tiếp tục cải tiến và tổ chức thực hiện tốt quy trình xây dựng, ban hành văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
- Xây dựng văn bản của UBND tỉnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương và kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của tỉnh.
- Đối với các văn bản quy phạm pháp luật: Trình tự lập thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm đề nghị và đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh và phải tuân thủ quy trình đăng ký, ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham mưu trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Hồ sơ trình phải đầy đủ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản, các tài liệu kèm theo và phải có văn bản báo cáo giải trình những vấn đề có liên quan, những văn bản pháp luật dẫn chiếu, những căn cứ pháp lý, những nội dung đã thống nhất, những nội dung chưa thống nhất, đặc biệt phải bày tỏ rõ quan điểm của mình trong báo cáo giải trình; hồ sơ trình bắt buộc phải có dự thảo kèm theo. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với các cơ quan có liên quan, đơn vị chủ trì được bảo lưu ý kiến và giải trình rõ lý do không tiếp thu báo cáo trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao có chất lượng và đúng thời hạn quy định.
- Các văn bản tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải có bản dự thảo kèm theo, hồ sơ, văn bản trình UBND tỉnh phải có file điện tử kèm bản giấy, gửi theo phần mềm hệ thống gửi nhận văn bản điện tử do Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn.
2.2. Chuẩn bị tốt nội dung phục vụ hội họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Căn cứ chương trình công tác, chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành được phân công chủ động chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung gửi tài liệu họp đến các thành phần được mời trước cuộc họp ít nhất 01 ngày để nghiên cứu; sau cuộc họp phối hợp cùng Văn phòng UBND tỉnh để ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh (nếu cần thiết). Trong những cuộc họp nếu cần có sự tham gia của nhiều đơn vị, cơ quan được giao chủ trì chuẩn bị nội dung chủ động phối hợp với cơ quan liên quan và Văn phòng UBND tỉnh để chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo, những vấn đề các cơ quan phối hợp đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và những vấn đề liên quan đến các ngành khác cần lấy ý kiến thống nhất tại cuộc họp.
2.3. Xây dựng các đề án, công việc trình UBND tỉnh:
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành căn cứ chương trình công tác chủ động xây dựng đề án, công việc được giao:
Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án (chủ đề án) tổ chức lập kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, trong đó xác định rõ phạm vi, các công việc cần triển khai, cơ quan phối hợp, thời hạn trình đề án và gửi kế hoạch chuẩn bị các đề án đến Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc thực hiện. Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi của đề án hoặc thời hạn trình thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực đó.
- Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án:
+ Chủ đề án chủ động mời các cơ quan có liên quan tham gia chuẩn bị đề án. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án; người được cử tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
+ Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan liên quan bằng một trong hai hình thức sau đây:
Tổ chức hội nghị, hội thảo: Chủ đề án gửi giấy mời, tài liệu cho các cơ quan được mời. Thủ trưởng cơ quan chủ đề án chủ trì cuộc họp, báo cáo quá trình xây dựng và nội dung dự thảo đề án; lấy ý kiến góp ý để bổ sung hoàn chỉnh đề án, những ý kiến thảo luận phải được ghi biên bản có chữ ký của chủ tọa và thư ký cuộc họp.
Cơ quan được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng cơ quan biết. Trường hợp đại diện cơ quan được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản nêu rõ đồng ý hay không đồng ý (các đề xuất sửa đổi, bổ sung), trường hợp quá thời hạn quy định không có trả lời thì coi như đồng ý với cơ quan lấy ý kiến.
Gửi văn bản xin ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng cơ quan có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng văn bản gửi chủ đề án. Văn bản góp ý kiến phải chỉ rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp quá thời hạn quy định không có trả lời thì coi như đồng ý với cơ quan lấy ý kiến.
3. Xây dựng mối quan hệ công tác giữa các Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn với các Bộ, ngành Trung ương
- Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở, cơ quan khác, nhất thiết phải trao đổi ý kiến với Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan đó, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm trả lời rõ quan điểm bằng văn bản đối với những nội dung mà Sở, cơ quan khác đề nghị và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Nếu quá thời hạn mà không trả lời thì được xem như đồng ý với nội dung xin ý kiến và phải chịu trách nhiệm đầy đủ về sự đồng ý đó. Khi được mời họp để lấy ý kiến, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp.
- Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan phải chủ động làm việc với Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành có trách nhiệm thường xuyên giữ mối quan hệ để tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương nhằm huy động tối đa các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Chủ động tham mưu, tổ chức, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết để Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương theo yêu cầu công việc; đảm bảo các điều kiện phục vụ các đoàn công tác của các Bộ, ngành Trung ương đến công tác tại tỉnh.
III. Các giải pháp đối với UBND cấp huyện
1. Thực hiện trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết công việc
1.1. UBND cấp huyện giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ
Chủ tịch UBND cấp huyện phải quán triệt và chỉ đạo thực hiện đầy đủ, chính xác các quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện được quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003; không để xảy ra tình trạng ban hành văn bản trái thẩm quyền, sai thể thức; chủ động triển khai, giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của địa phương, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển; không né tránh, đùn đẩy các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện lên cấp trên.
UBND cấp huyện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
Đồng thời với việc thực hiện tốt chức năng quản lý, điều hành tại địa phương theo thẩm quyền, UBND cấp huyện phải chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2. Về cách thức giải quyết công việc của UBND cấp huyện
- Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND cấp huyện.
- Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp huyện, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND cấp huyện để xin ý kiến.
- Các quyết định tập thể của UBND cấp huyện được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND cấp huyện đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên UBND cấp huyện bằng hình thức phiếu lấy ý kiến thì:
+ Nếu vấn đề được quá nửa thành viên UBND cấp huyện đồng ý, thì Văn phòng trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định và báo cáo trong phiên họp UBND cấp huyện gần nhất.
+ Nếu vấn đề không được quá nửa thành viên UBND cấp huyện đồng ý, thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND cấp huyện.
1.3. Trách nhiệm, thẩm quyền, cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành toàn diện các hoạt động của UBND huyện; có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những nhiệm vụ khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành, liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện.
- Chủ tịch UBND cấp huyện phân công một Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch, ủy viên UBND cấp huyện khi cần thiết. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của UBND cấp huyện khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn; những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp, đông người, vượt cấp tại địa phương.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền
- Tăng cường sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy (Thành ủy, Thị ủy), Thường trực HĐND cấp huyện về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền từ huyện đến cơ sở.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND các cấp; Hoàn thiện quy chế hoạt động của UBND cấp huyện. Đổi mới hoạt động, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cấp trên cơ sở phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa tập thể UBND, Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch UBND theo quy định của pháp luật và quy chế hoạt động của UBND.
- Tăng cường và nâng cao năng lực hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Phân cấp quản lý cho phù hợp với tình hình mới, trước hết tập trung vào các lĩnh vực: Đất đai, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách, tổ chức cán bộ, CCHC,…
- Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng. Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan, đơn vị. Công khai minh bạch cơ chế, chính sách, các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước, huy động từ đóng góp nhân dân, quản lý và sử dụng đất đai, tài sản công, tiếp nhận và bổ nhiệm CB, CC.
- Có kế hoạch kiểm tra, thanh tra thường xuyên các lĩnh vực, đặc biệt các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong cuộc sống; thực hiện tốt việc kê khai và công khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định, tăng cường kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận và nhân dân đối với công tác phòng chống tham nhũng. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức cá nhân tham nhũng lãng phí.
- UBND cấp huyện quy định cụ thể quy trình giải quyết công việc trong cơ quan mình, chấn chỉnh lề lối làm việc của các đơn vị cấp dưới, bảo đảm giải quyết công việc nhanh, hiệu quả cao.
3. Thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình, UBND cấp huyện tổ chức thanh tra hoặc chỉ đạo thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm; xử lý kịp thời những vi phạm; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị thanh tra, ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh. Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thường xuyên các lĩnh vực, nhất là các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong nhân dân.
Tăng cường kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân đối với công tác phòng chống tham nhũng. Triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng; xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức cá nhân tham nhũng lãng phí. Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trên các lĩnh vực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Gắn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành; căn cứ tình hình cụ thể, bố trí thời gian tiếp công dân định kỳ phù hợp; bố trí cán bộ tiếp dân có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành tốt nhiệm vụ để tiếp nhận, xử lý kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của công dân.
4. Xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ các phòng, ban cấp huyện và chính quyền cấp xã:
- Tập trung ổn định tổ chức bộ máy; củng cố, kiện toàn, ổn định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, khắc phục tình trạng chồng chéo không rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
- Thực hiện việc kiện toàn, ổn định lại tổ chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều Sở, ngành phải đảm bảo bố trí đủ số lượng cán bộ, chuyên viên đáp ứng yêu cầu chuyên môn theo từng lĩnh vực quản lý.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng chính quyền cấp xã thực sự vững mạnh, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, nhất là đội ngũ CBCC cấp xã. Chú trọng việc bố trí biên chế, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; phân công nhiệm vụ hợp lý, đúng người, đúng việc.
- Đánh giá thực trạng quản lý điều hành của UBND các cấp và hoạt động của các thôn, bản, các tổ chức ở cơ sở. Tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, nhất là những vấn đề phức tạp, nhạy cảm như quản lý đất đai, xây dựng cơ bản, giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách xã hội, thực hiện quy chế dân chủ, CCHC,... Rà soát, bổ sung phân cấp quản lý, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, phát huy tính chủ động và trách nhiệm theo thẩm quyền phân cấp quản lý.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ công chức, viên chức theo quy định. Thực hiện phân công cán bộ, công chức một cách hợp lý, đảm bảo mọi nhiệm vụ của UBND huyện phải có người thực hiện. Thực hiện đúng việc đánh giá cán bộ, công chức để làm cơ sở tinh giản những trường hợp năng lực, phẩm chất, sức khỏe yếu, hiệu quả, chất lượng công việc không đạt yêu cầu; đồng thời bổ sung những cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực tốt. Thực hiện chế độ kiêm nhiệm đối với các chức danh phù hợp tại cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố, theo hướng giảm số người không chuyên trách tại cơ sở.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, coi trọng đào tạo chức danh theo địa chỉ, gắn công tác đào tạo với công tác luân chuyển cán bộ. Công tác quy hoạch cán bộ cần được xem là khâu quan trọng hàng đầu; từ đó, xác định việc quy hoạch một cách bài bản, khoa học, đúng người, đúng việc gắn với đánh giá, đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo; lựa chọn, phát hiện những cán bộ trẻ có triển vọng để tạo nguồn cán bộ có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu thực tế và lâu dài, đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
- Trên cơ sở đề án này và quy định của pháp luật, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ tham mưu bổ sung, điều chỉnh kịp thời để ban hành và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 theo hướng quy định rõ về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác nhằm đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện một cách thống nhất và đồng bộ, phát huy sức mạnh của tập thể UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh - thời gian hoàn thành trong tháng 11 năm 2013.
- Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc, nội quy hoạt động của cơ quan cho phù hợp với Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định tại Đề án này - thời gian hoàn thành trong năm 2013.
- UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện, cấp xã - thời gian hoàn thành trong năm 2013.
- Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành định kỳ tham mưu đánh giá, rà soát, bổ sung, rút kinh nghiệm trong thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của Đảng, các Ban HĐND, Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự.
- UBND cấp huyện định kỳ đánh giá, rà soát, bổ sung, rút kinh nghiệm trong thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa UBND cấp huyện với các cơ quan của Đảng, HĐND, Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, Chi cục Thi hành án dân sự.
- Trên cơ sở các giải pháp đổi mới phương thức hoạt động của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong thời gian tới. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định triển khai thực hiện nghiêm túc để nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Định kỳ hàng năm báo cáo việc thực hiện đề án báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, giám sát việc quán triệt, triển khai thực hiện Đề án; Định kỳ 6 tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc; hoặc thấy cần thiết phải bổ sung, sửa đổi nội dung đề án, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định.
[1] Báo cáo của Sở Tư pháp từ năm 2010 đến 06 tháng đầu năm 2013: 18 văn bản QPPL do UBND cấp huyện ban hành có sai sót về nội dung, 10% văn bản ban hành có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày.
[2] Việc cấp phép làm nhà máy dăm gỗ ở một số huyện…
[3] Tỷ lệ hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg,…
[4] cấp đất trái thẩm quyền, quản lý rừng, quản lý đất đai, tài nguyên, XDCB, quản lý chất lượng công trình,…
[5] Chỉ tính riêng quy định của Chính phủ: đến 2015, 60% văn bản, tài liệu trao đổi chính thức giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn bằng điện tử là khó thực hiện được
[6] Các vấn đề được phân theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch
[7] Quy định báo cáo tại Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định.... Nhưng thực tế phần lớn chỉ báo cáo khi Bộ, ngành, UBND tỉnh có văn bản yêu cầu.
- 1Quyết định 3654/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết 17-NQ/TW về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn thành phố của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Chỉ thị 20/CT-UB thực hiện Nghị quyết 26/HĐBT về tăng cường tổ chức thanh tra và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Báo cáo 327/BC-UBND năm 2016 về báo cáo 2 tuần (Từ ngày 24/9/2016 đến ngày 07/10/2016) do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 75/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Hiến pháp năm 1992
- 6Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 7Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 10Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 11Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 13Quyết định 3654/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết 17-NQ/TW về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn thành phố của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 14Luật cán bộ, công chức 2008
- 15Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 17Chỉ thị 20/CT-UB thực hiện Nghị quyết 26/HĐBT về tăng cường tổ chức thanh tra và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Nghị định 12/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 19Luật viên chức 2010
- 20Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 22Luật khiếu nại 2011
- 23Luật tố cáo 2011
- 24Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2012 vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 25Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 26Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 28Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và tổ chức Hội do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 29Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 30Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32Quyết định 2958/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015
- 33Báo cáo 327/BC-UBND năm 2016 về báo cáo 2 tuần (Từ ngày 24/9/2016 đến ngày 07/10/2016) do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 3713/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới phương thức hoạt động của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 3713/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực