Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2018/QĐ-UBND | Long An, ngày 20 tháng 7 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2215/TTr-STC ngày 20/7/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2018 và thay thế Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 01/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
1. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công đối với cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị);
Trình tự, thủ tục mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan.
2. Các tài sản công không thuộc phạm vi điều chỉnh:
a) Việc quản lý, sử dụng tài sản công đối với đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
4. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ; quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ trong trường hợp không lập thành dự án đầu tư;
b) Xe ô tô, ca nô và phương tiện vận tải chuyên dùng khác;
c) Tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung của tỉnh;
d) Tài sản khác còn lại (trừ tài sản tại điểm a, điểm b, điểm c nêu trên), hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 lần mua sắm của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính
a) Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 lần mua sắm của các cơ quan cấp tỉnh (trừ quy định tại khoản 3 Điều này);
b) Xe hai bánh gắn máy sử dụng chung đối với một số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 lần mua sắm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng/1 lần mua sắm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/1 lần mua sắm cho các cơ quan cấp huyện và cấp xã.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp huyện
Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng/1 lần mua sắm.
Điều 4. Thẩm quyền thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản để làm trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản để làm trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã.
3. Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, nhu cầu sử dụng và hiện trạng tài sản hiện có quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc đảm bảo đúng quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi các loại tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài chính
a) Tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
b) Xe hai bánh gắn máy sử dụng chung đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh trang bị không đúng tiêu chuẩn theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
Tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tài sản khác còn lại của các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển, bán, thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Điều chuyển các loại tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; giữa cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cơ quan nhà nước cấp huyện, cấp xã; giữa cơ quan nhà nước cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi quản lý;
b) Bán, thanh lý các loại tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 3 quy định này (trừ trường hợp thanh lý đối với nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều này).
2. Giám đốc Sở Tài chính
a) Điều chuyển tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; giữa cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cơ quan nhà nước cấp huyện, cấp xã; giữa cơ quan nhà nước cấp huyện thuộc phạm vi quản lý;
b) Bán, thanh lý tài sản khác còn lại có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; Xe hai bánh gắn máy sử dụng chung của một số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện được cấp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh lý đối với nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh do nằm trong quy hoạch lộ giới hoặc phải di dời để giao mặt bằng cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của địa phương hoặc thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Giám đốc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Điều chuyển tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Bán, thanh lý tài sản khác còn lại có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
Thanh lý đối với nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, đơn vị trực thuộc do nằm trong quy hoạch lộ giới hoặc phải di dời để giao mặt bằng cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của địa phương hoặc thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
a) Điều chuyển tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
b) Bán, thanh lý tài sản khác còn lại có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Điều chuyển tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan nhà nước cấp huyện; giữa cơ quan nhà nước cấp huyện và cơ quan nhà nước cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
b) Bán, thanh lý tài sản khác còn lại có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý;
Thanh lý đối với nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã do nằm trong quy hoạch lộ giới hoặc phải di dời để giao mặt bằng cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của địa phương hoặc thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp huyện
Bán, thanh lý tài sản khác còn lại có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy các loại tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 3 quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Giám đốc các Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định tiêu hủy tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn của các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã.
3. Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp quyết định xử lý tài sản công được giao quản lý, sử dụng trong trường hợp bị mất hoặc nguyên nhân khác.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 3 Chương II quy định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 10. Thẩm quyền thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Chương II quy định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 5 Chương II quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển, bán tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 6 Chương II quy định này.
3. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 6 Chương II quy định này.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý đối với tài sản khác.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 7 Chương II quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Điều 8 Chương II quy định này.
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản phục vụ hoạt động và xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Chương II quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản phục vụ hoạt động và xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Chương III quy định này.
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội thực hiện theo quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Chương II quy định này.
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 15. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động dự án do tỉnh quản lý, gồm: điều chuyển tài sản; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Chương II quy định này./.
- 1Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 2Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 36/2007/NQ-HĐND do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 4Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh
- 7Nghị quyết 86/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định cho thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Nghị quyết 78/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 10Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về việc lựa chọn nhà thầu để mua sắm tài sản công nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung trong mua sắm, thuê tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng
- 14Nghị quyết 63/2021/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 7Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 36/2007/NQ-HĐND do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai
- 9Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 10Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh
- 13Nghị quyết 86/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định cho thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Nghị quyết 78/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 15Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 16Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 17Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về việc lựa chọn nhà thầu để mua sắm tài sản công nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 19Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về nội dung trong mua sắm, thuê tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Đà Nẵng
- 20Nghị quyết 63/2021/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 21Quyết định 31/2021/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 37/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- Số hiệu: 37/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Trần Văn Cần
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra