Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2015/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 02 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;

Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 4/12/2009;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 786/TTr-STTTT ngày 30 tháng 9 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Nội Vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hoàng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Đài Truyền thanh cơ sở) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, thực hiện các hoạt động liên quan đến Đài Truyền thanh cơ sở.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đài Truyền thanh hữu tuyến (có dây) là Đài Truyền thanh sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh bằng đường dây dẫn.

2. Đài Truyền thanh vô tuyến (không dây) là Đài Truyền thanh sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh thông qua việc sử dụng tần số.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 4. Chức năng

1. Đài Truyền thanh cơ sở do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) trực tiếp quản lý; chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.

2. Đài Truyền thanh cơ sở là công cụ thông tin, tuyên truyền của cấp ủy và chính quyền cấp xã.

Điều 5. Nhiệm vụ

1. Tổ chức phát các chương trình truyền thanh tự sản xuất; các chương trình phát thanh do cấp trên cung cấp.

2. Tổ chức tiếp âm, tiếp sóng các chương trình phát thanh của Đài Trung ương, Đài tỉnh, Đài cấp huyện (sau đây gọi tắt là Đài cấp trên).

3. Thông báo kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã trên hệ thống loa truyền thanh.

4. Quản lý và vận hành Đài Truyền thanh cơ sở; tổ chức lưu trữ các chương trình phát thanh đã được phát sóng.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp xã giao theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

1. Đài Truyền thanh cơ sở có 01 cán bộ phụ trách do Chủ tịch UBND cấp xã phân công và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

2. Đài Truyền thanh cơ sở có Ban Biên tập số lượng từ ba (3) đến năm (5) người. Trong đó: Trưởng Ban Biên tập là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phó Trưởng Ban Biên tập là công chức Văn hóa - Xã hội; thành viên Ban Biên tập là cán bộ phụ trách Đài Truyền thanh cấp xã và các thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.

Điều 7. Trách nhiệm của Ban Biên tập

1. Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Biên tập trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.

2. Tham mưu UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở và dự trù kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện.

3. Sản xuất các chương trình truyền thanh của Đài Truyền thanh cơ sở phục vụ công tác thông tin tuyên truyền của địa phương. Số lượng chương trình tự sản xuất tối thiểu mỗi tuần là 02 chương trình, thời lượng từ 15 đến 30 phút/chương trình.

4. Tham mưu UBND cấp xã quy định cụ thể việc tiếp âm, tiếp sóng và tổ chức tiếp âm, tiếp sóng của Đài cấp trên.

5. Tham mưu UBND cấp xã củng cố, nâng cấp, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở; quản lý hệ thống trang thiết bị kỹ thuật của Đài Truyền thanh cơ sở.

6. Kiểm duyệt và lưu trữ các chương trình phát trên Đài Truyền thanh cơ sở, lưu trữ các chương trình phát thanh của cấp trên cung cấp.

7. Phối hợp, cộng tác tin, bài, chương trình truyền thanh với Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện; tổ chức mạng lưới cộng tác viên cho Đài Truyền thanh cơ sở.

8. Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở cho UBND cấp xã.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ

Điều 8. Thông tin trên Đài Truyền thanh cơ sở

1. Nội dung thông tin phát trên Đài Truyền thanh cơ sở:

a) Thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã; phản ánh các hoạt động tại cơ sở; phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, các phong trào thi đua yêu nước, gương người tốt việc tốt...

b) Các chương trình tiếp âm, tiếp sóng của Đài cấp trên; các chương trình, nội dung do cấp trên giao.

c) Trong thời gian tiếp, phát các chương trình thời sự của Đài cấp trên, Đài Truyền thanh cơ sở không được phát chương trình tự sản xuất hoặc phát các thông báo của xã chèn vào, trừ trường hợp có thông báo khẩn cấp theo sự chỉ đạo của cấp trên.

2. Những điều không được thông tin trên Đài Truyền thanh cơ sở:

a) Không được tuyên truyền kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.

b) Không được tuyên truyền kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác.

c) Không được tiết lộ bí mật Nhà nước: bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định.

d) Không được đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.

Điều 9. Tiêu chuẩn kỹ thuật hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở

1. Các Đài truyền thanh cơ sở phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành mới được đưa vào hoạt động.

2. Các Đài truyền thanh cơ sở đang hoạt động nhưng chưa đáp ứng về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành phải có kế hoạch chuyển đổi phù hợp, đảm bảo đúng quy định.

Điều 10. Kinh phí hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở

1. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động thường xuyên và duy tu sửa chữa Đài Truyền thanh cơ sở do ngân sách cấp xã đảm bảo.

2. Kinh phí sửa chữa, mua sắm vượt quá khả năng của địa phương thì UBND cấp xã lập dự toán kinh phí trình UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt.

3. UBND cấp xã xây dựng dự toán chi sự nghiệp truyền thanh trình HĐND cấp xã quyết định trong dự toán chi ngân sách hàng năm và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chỉ đạo, định hướng những nội dung tuyên truyền trên hệ thống Đài truyền thanh cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và của UBND tỉnh.

2. Hướng dẫn về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở.

3. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Ban Biên tập các Đài Truyền thanh cơ sở.

4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo, quản lý hoạt động Đài Truyền thanh cơ sở; phối hợp với Ban Tuyên giáo cấp huyện định hướng thông tin cho các Đài Truyền thanh cơ sở; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở.

2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện quản lý, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ; tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với Đài Truyền thanh cơ sở.

3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở cho Sở thông tin và Truyền thông.

4. Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cho Đài Truyền thanh cơ sở.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện và trước pháp luật về hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

2. Ban hành quy định hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở phù hợp với các quy định của Quy chế này; thành lập Ban Biên tập, phê duyệt quy chế làm việc của Ban Biên tập.

3. Ban hành Kế hoạch hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở; đầu tư, nâng cấp, bố trí kinh phí cho Đài Truyền thanh cơ sở hoạt động.

4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý cho Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm với Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. UBND cấp huyện; UBND cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 37/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/11/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/11/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.