Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2013/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh có hoạt động liên quan đến phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Phối hợp trong việc quản lý
Sở Giao thông vận tải là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải; là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, các địa phương để thực hiện:
1. Quản lý và sử dụng phạm vi đất dành cho đường bộ bao gồm đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ theo quy định pháp luật.
2. Tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong việc khai thác, sử dụng trái phép phạm vi đất dành cho đường bộ làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông và chất lượng kỹ thuật của kết cấu công trình đường bộ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu theo quy định tại Điều 3, Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Khoản 1, Điều 12 - Thông tư 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải như sau:
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
3. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên) nhằm bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và bảo vệ công trình đường bộ.
4. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
b) Công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ.
c) Công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.
d) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo đảm tính đồng bộ và tiết kiệm.
Điều 4. Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Đối với đường do Trung ương quản lý: Thực hiện theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP).
2. Đối với đường do địa phương quản lý: thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Điều 5. Quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Việc quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ thực hiện theo Điều 26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; Điều 25 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ.
2. Phạm vi đất dành cho đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác để phục vụ cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
3. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất hành lang an toàn đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn đường bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền cấp, chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng.
Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải tỏa và chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp, sửa chữa thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, kiểm kê đất và tài sản trên đó để làm cơ sở đền bù sau này hoặc cấp phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Đối với trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép phạm vi đất dành cho đường bộ, kiên quyết giải tỏa, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 6. Xác định mốc thời gian đối với công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ
Mốc thời gian của các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời gian sau đây:
1. Đối với đường quốc lộ trên địa bàn tỉnh:
a) Công trình xây dựng trước ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường bộ.
b) Công trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng về Điều lệ bảo vệ đường bộ.
c) Công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ.
d) Công trình xây dựng từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
đ) Công trình xây dựng từ ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với đường do địa phương quản lý, thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp.
Điều 7. Giải quyết các công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ
Thực hiện theo Điều 44, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chủ công trình dỡ bỏ ngay các công trình gây nguy hại đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn hoạt động giao thông vận tải đường bộ.
2. Những công trình xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn giao thông đường bộ thì trước mắt cho phép giữ nguyên hiện trạng nhưng chủ công trình phải cam kết không cơi nới và thực hiện dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền, phổ biến các thông tin có liên quan trong công tác quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ; đề ra các giải pháp để tiến hành thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý và xử phạt vi phạm nhằm bảo vệ tốt phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, ngành có liên quan công bố, công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới đối với hệ thống đường tỉnh.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các công việc sau:
a) Thanh tra giao thông vận tải
- Đối với đường địa phương:
Lập và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của đơn vị.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với các đối tượng liên quan đến công tác quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ; chịu trách nhiệm về quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.
Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và chính quyền địa phương kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm.
Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành đường bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các bộ phận chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ.
- Đối với đường cấp Trung ương:
Phối hợp Thanh tra đường bộ (cấp Trung ương) thực hiện quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ các tuyến thuộc thẩm quyền Trung ương quản lý.
b) Đoạn Quản lý giao thông: (đơn vị trực tiếp quản lý hệ thống đường tỉnh)
Thường xuyên tuần đường, kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, đất của đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu chủ công trình đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra giao thông vận tải để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.
Phối hợp với Thanh tra giao thông vận tải và các bộ phận chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ban ngành khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện cập nhật thông tin xác định ranh giới tại thực địa và trên bản đồ phần đất mà nhà nước đã thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân để làm cơ sở cho việc quản lý đất đai theo quy định hiện hành và quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng công trình nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo thẩm quyền nhằm quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ.
b) Phối hợp các ngành, các cấp xử lý vi phạm hành chính về xây dựng theo thẩm quyền; hỗ trợ, tham gia cưỡng chế khi có đề nghị của chính quyền địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành khác có liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp có công trình viễn thông và vận động người dân thực hiện chấp hành các quy định của nhà nước liên quan đến phạm vi đất dành cho đường bộ.
4. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, vận động người dân chấp hành các quy định của nhà nước về trật tự an toàn giao thông liên quan đến hành lang an toàn đường bộ.
b) Chỉ đạo lực lượng phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt Quy chế này trên từng tuyến đường, địa bàn quản lý.
c) Hỗ trợ, tham gia cưỡng chế khi có đề nghị của chính quyền địa phương.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Ban An toàn giao thông tỉnh
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành khác có liên quan trong việc thông tin, tuyên truyền, vận động người dân chấp hành các quy định của nhà nước về an toàn giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các sở, ban ngành khác có liên quan thông tin kịp thời đến nhân dân các quy định của nhà nước liên quan đến việc quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành khác có liên quan trong việc vận động, tuyên truyền các quy định của nhà nước liên quan đến hành lang an toàn đường bộ trong nhân dân.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành khác có liên quan thực hiện các giải pháp trong công tác quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ do Trung ương quản lý, hệ thống đường tỉnh và tổ chức thực hiện quản lý đối với hệ thống đường huyện, đường xã được phân cấp quản lý.
2. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân các quy định về đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; cung cấp thông tin về quy hoạch, các văn bản liên quan tới người dân được biết.
3. Quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo các ngành liên quan xử lý kịp thời, tổ chức cưỡng chế tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
4. Chỉ đạo các ngành, đơn vị liên quan không cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông, lập hộ khẩu đối với các hộ đã có hành vi lấn chiếm, xây dựng trái phép nhà ở, công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
5. Tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa đối với hệ thống đường huyện, đường xã và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
6. Thường xuyên cập nhật thông tin xác định ranh giới tại thực địa và trên bản đồ phần đất mà nhà nước đã thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng làm cơ sở cho việc quản lý đất đai theo quy định hiện hành và quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ.
7. Thực hiện cấp phép xây dựng tạm:
a) Đối với công trình, nhà ở nằm trên đất hành lang an toàn đường bộ (quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường xã) chủ sở hữu có nhu cầu cải tạo, nâng cấp, sửa chữa. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giải quyết đơn xin (diện riêng lẻ) theo các bước sau:
- Kiểm tra, vận động chủ công trình sửa chữa nhà ở trên phần diện tích nằm ngoài đất hành lang an toàn đường bộ.
- Kiểm kê hiện trạng quy mô kết cấu công trình làm cơ sở đền bù về sau.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với công trình thuộc hành lang an toàn của đường tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết đối với công trình thuộc hành lang an toàn của đường huyện, đường xã; đối với các công trình nằm trong hành lang an toàn của các tuyến quốc lộ, cao tốc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Trung ương thì báo cáo cho Thanh tra đường bộ và cơ quan quản lý quốc lộ, đồng thời báo cáo về Sở Giao thông vận tải phối hợp giải quyết.
b) Đối với hàng rào cần xây dựng, sửa chữa nằm trong hành lang an toàn đường bộ. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xem xét, giải quyết đối với công trình thuộc hành lang an toàn của đường huyện, đường xã; lấy ý kiến Sở Giao thông vận tải để giải quyết đối với công trình thuộc hành lang an toàn của đường tỉnh.
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện chỉ đạo
a) Các bộ phận chức năng, chuyên môn của huyện hướng dẫn nghiệp vụ đối với công tác bảo vệ hành lang an toàn đường bộ cấp xã; phối hợp với Thanh tra xây dựng, giao thông vận tải kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp quản lý đất dành cho đường bộ, bảo vệ công trình đường bộ, tiếp nhận và giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án; phát hiện ngăn chặn, lập biên bản đình chỉ vi phạm hành chính trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép phạm vi đất dành cho đường bộ; hỗ trợ, tham gia cưỡng chế.
c) Chỉ đạo đơn vị quản lý đường bộ của địa phương thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Quản lý việc sử dụng đất dành cho đường bộ theo quy định của pháp luật; phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc tiếp nhận bàn giao, quản lý và bảo vệ các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án.
3. Phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ vi phạm, kiên quyết không để tiếp tục thực hiện và phối hợp lực lượng Thanh tra giao thông vận tải có biện pháp ngăn chặn, không để phát sinh thêm các hành vi vi phạm; chịu trách nhiệm để xảy ra tình trạng các tổ chức, cá nhân xây dựng lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
4. Hỗ trợ các cấp, các ngành liên quan tham gia cưỡng chế tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, giao Sở Giao thông vận tải tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm, vi phạm đến việc thực hiện Quy chế này.
3. Quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 14/2013/QĐ-UBND mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Công văn 7584/UBND-TNMT năm 2013 tiếp tục xử lý, khắc phục tồn tại về quản lý đất rừng trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 20/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng phạm vi đất dành cho đường bộ đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 9Quyết định 4315/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1Quyết định 20/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng phạm vi đất dành cho đường bộ đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 4315/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018
- 1Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông năm 1994
- 2Nghị định 203-HĐBT năm 1982 về Điều lệ bảo vệ đường bộ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 172/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Luật giao thông đường bộ 2008
- 8Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 9Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 10Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 14/2013/QĐ-UBND mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14Công văn 7584/UBND-TNMT năm 2013 tiếp tục xử lý, khắc phục tồn tại về quản lý đất rừng trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Quyết định 36/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 36/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Kim Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra