Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2008/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 18 tháng 9 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, CB, CC, VC cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 572 /TTr-SCT ngày 10/09/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương, giúp Giám đốc Sở Công Thương tổ chức chỉ đạo, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, chống sản xuất, buôn bán hàng giả và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công thương trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Quản lý thị trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Công Thương, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương.
1. Nhiệm vụ của Chi cục Quản lý thị trường
1.1. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại. Đề xuất với Sở Công Thương và Uỷ ban nhân dân tỉnh biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên địa bàn tỉnh.
1.2. Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các đội quản lý thị trường thực hiện các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường; phát hiện hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất - buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác.
1.3. Hướng dẫn kiểm tra thực hiện pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
1.4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
1.5. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra kiểm soát thị trường từng thời kỳ báo cáo Sở Công Thương quyết định; tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chi cục, các vụ việc do các Đội quản lý thị trường chuyển lên, chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
Đối với các vụ việc ngoài thẩm quyền thì Chi cục trưởng báo cáo Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường xử lý.
1.6. Điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động, kiểm tra việc chấp hành quy chế công tác quản lý thị trường của các Đội Quản lý thị trường và Kiểm soát viên thị trường.
1.7. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật thương mại; kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật thương mại và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý thị trường.
1.8. Làm chức năng thường trực giúp Giám đốc Sở chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp ở địa phương chống buôn lậu, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và các hoạt động kinh doanh trái phép khác diễn ra ở địa phương.
1.9. Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các đơn thư khiếu nại, tố cáo về hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của các Đội Quản lý thị trường và các hành vi vi phạm pháp luật của Kiểm soát viên thị trường.
1.10. Tổng hợp tình hình thực thi pháp luật trên thị trường và hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
1.11. Quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức của Chi cục Quản lý thị trường theo sự phân cấp quản lý cán bộ; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm soát viên; quản lý tài chính, tài sản, ấn chỉ được giao theo quy định; xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho hoạt động của toàn Chi cục và quản lý quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật của lực lượng quản lý thị trường địa phương.
1.12. Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường; phát hiện hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả lưu thông trên thị trường và các hành vi kinh doanh trái phép khác.
1.13. Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và hoạt động trong lĩnh vực công thương như:
- Kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Hoạt động trong lĩnh vực công thương khi đã bị đình chỉ hoặc bị tước quyền;
- Không có trụ sở hoặc cửa hàng, cửa hiệu; không có biển hiệu hoặc biển hiệu trái với nội dung được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Văn phòng đại diện, Chi nhánh không có giấy phép hoặc Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trái với nội dung được ghi trong giấy phép;
- Kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại mà pháp luật cấm kinh doanh;
- Vi phạm về điều kiện kinh doanh đối với những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Vi phạm các quy định của Nhà nước về thực hiện khung giá, mức giá; niêm yết giá hàng hoá, giá dịch vụ thương mại;
- Không thông tin đầy đủ về tính năng và công dụng của hàng hoá, gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng;
- Vi phạm các quy định về ghi nhãn hàng hoá;
- Vi phạm các quy định của Nhà nước về khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hoá, hội chợ, triển lãm thương mại;
- Vi phạm các quy định về thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ trong mua - bán và lưu thông hàng hoá;
- Các hành vi gian lận, lừa dối khách hàng trong mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại;
- Vi phạm các quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
- Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp;
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại;
- Các hành vi chống Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Quản lý thị trường
Đội Quản lý thị trường là đơn vị trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường. Đội thực hiện các nhiệm vụ sau:
2.1. Phát hiện, kiểm tra hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả lưu thông trên thị trường; kiểm tra việc thực hiện đăng ký kinh doanh và chấp hành nội dung đã đăng ký; kiểm tra việc chấp hành các quy định về thương nhân và hoạt động thương mại; phát hiện các hành vi khác vi phạm pháp luật thương mại trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp của Chi cục Quản lý thị trường.
2.2. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật thương mại theo thẩm quyền. Trong trường hợp vượt thẩm quyền của Đội thì báo cáo Chi cục trưởng xử lý.
2.3. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn được phân công để kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực.
2.4. Đề xuất với Chi cục để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền các biện pháp quản lý thị trường, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật thương mại trên địa bàn; những bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật thương mại cần được sửa đổi, bổ sung.
2.5. Tổng hợp tình hình thị trường trên địa bàn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2.6 . Kiểm tra hoạt động của Kiểm soát viên về thực hiện qui chế công tác và chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.
2.7. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Đội theo sự phân cấp quản lý; quản lý tài chính, tài sản, phương tiện hoạt động, ấn chỉ, lưu trữ hồ sơ vụ việc theo quy định.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm soát viên thị trường.
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 10/CP và Điều 252, 253 Luật Thương mại, khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật thương mại, lực lượng quản lý thị trường có quyền hạn và trách nhiệm như sau:
3.1. Quyền hạn
- Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan trực tiếp đến việc kiểm tra; được quyền kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thương mại tại hiện trường nơi sản xuất, cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm, sổ sách, chứng từ, hoá đơn, hợp đồng và các giấy tờ có liên quan khác;
- Được quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh, thu thập tình hình, số liệu, chứng cứ phục vụ cho công tác kiểm tra;
- Yêu cầu các cơ quan chức năng giám định tang vật vi phạm trong trường hợp cần thiết;
- Lập biên bản kiểm tra và kiến nghị các biện pháp giải quyết;
- Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo các quy định của pháp luật.
- Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ôtô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra.
3.2. Trách nhiệm
- Tuân thủ pháp luật, quy chế công tác và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình;
- Khi tiến hành việc kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường. Trong trường hợp pháp luật quy định việc thanh tra, kiểm tra phải có quyết định kiểm tra của cấp có thẩm quyền thì đồng thời với việc xuất trình thẻ kiểm tra phải xuất trình quyết định kiểm tra;
- Thực hiện đúng thủ tục thanh tra, kiểm tra, không gây phiền hà sách nhiễu, cản trở hoạt động thương mại bình thường và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của thương nhân;
- Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền kết quả thanh tra, kiểm tra và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Chi cục
Chi cục Quản lý thị trường có Chi cục trưởng và không quá 03 Phó Chi cục trưởng. Chi cục trưởng đồng thời là Phó Giám đốc Sở Công Thương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng.
Việc bổ nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng của Chi cục Quản lý thị trường phải bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp giúp việc cho Chi cục, gồm 2 phòng:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính;
+ Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp. b) Các đội Quản lý thị trường:
+ Đội Quản lý thị trường số I (thành phố Tam Kỳ);
+ Đội Quản lý thị trường số II (thành phố Hội An);
+ Đội Quản lý thị trường số III (Núi Thành);
+ Đội Quản lý thị trường số IV (Thăng Bình);
+ Đội Quản lý thị trường số V (Duy Xuyên);
+ Đội Quản lý thị trường số VI (Điện Bàn);
+ Đội Quản lý thị trường số VII (Đại Lộc);
+ Đội Quản lý thị trường số VIII (Đông Giang - Tây Giang);
+ Đội Quản lý thị trường số IX (Nam Giang - Phước Sơn);
+ Đội Quản lý thị trường số X (Quế Sơn - Nông Sơn - Hiệp Đức);
+ Đội Quản lý thị trường số XI ( Bắc Trà My - Nam Trà My);
+ Đội Quản lý thị trường số XII (Tiên Phước - Phú Ninh);
+ Đội Quản lý thị trường chống buôn lậu và hàng giả. c) Thẩm quyền quyết định về tổ chức bộ máy:
- Uỷ quyền Giám đốc Sở quyết định thành lập các Đội quản lý thị trường trực thuộc Chi cục theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường.
- Các phòng, ban chuyên môn giúp việc cho Chi cục trưởng do Chi cục trưởng quyết định sau khi được Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt.
- Đội Quản lý thị trường có Đội trưởng và không quá 03 phó Đội trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động Đội trưởng, Phó Đội trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục và điều động cán bộ, công chức của Chi cục do Chi cục trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
Biên chế của Chi cục Quản lý thị trường và các Đội quản lý thị trường thuộc biên chế hành chính do Giám đốc Sở Công Thương quyết định trong tổng biên chế hành chính được UBND tỉnh giao cho Sở Công Thương. Kinh phí hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường do ngân sách nhà nước bảo đảm và từ các nguồn khác theo quy định pháp luật, phù hợp với hoạt động đặc thù của quản lý thị trường.
1. Giám đốc Sở Công Thương căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật liên quan, chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường ban hành quy chế làm việc; chế độ thông tin, báo cáo; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của tổ chức chuyên môn giúp việc thuộc Chi cục để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh hoặc bổ sung, sửa đổi; Giám đốc Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thống nhất nội dung, gửi Giám đốc Sở Tư pháp thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 87/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Long An
- 4Quyết định 25/2002/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương, Thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 8Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 2Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 10/CP năm 1995 về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 27/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/CP năm 1995 về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường
- 5Quyết định 81/2005/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 87/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Long An
- 9Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công Thương do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Quyết định 25/2002/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 18/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 12Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương, Thành phố Cần Thơ
Quyết định 36/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 36/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/09/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Minh Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra