ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2001 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU ĐÔ THỊ MỚI MỸ ĐÌNH II, HUYỆN TỪ LIÊM - TỶ LỆ 1/2000
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ quyết định số 108/1998/QĐ - TTg ngày 20/06/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 322/BXD - ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
Xét đề nghị của Kiến trúc sư trưởng Thành phố tại Tờ trình số 238/2001/TTr-KTST ngày 10/05/2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Mỹ Đình II, huyện Từ Liêm, tỷ lệ 1/2000 do Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập, với các nội dung chính như sau:
1. Vị trí, phạm vi, ranh giới và quy mô:
- Vị trí: Khu đô thị mới Mỹ Đình II thuộc địa bàn xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Phạm vi và ranh giới khu đô thị mới:
+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp khu trại giống lúa của huyện Từ Liêm.
+ Phía Nam và Tây Nam giáp khu Liên hợp thể thao Quốc gia.
+ Phía Đông và Đông Nam giáp khu dân cư thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình.
+ Phía Tây và Tây Bắc giáp khu đô thị mới Mỹ Đình I do Công ty Kinh doanh nhà Hà Nội (Bộ Quốc phòng) làm chủ đầu tư.
- Quy mô:
+ Tổng diện tích khu vực nghiên cứu: 262440m2.
+ Quy mô dân số (quy hoạch) là: 5540 người.
- Cụ thể hoá một ô đất của quy hoạch chi tiết huyện Từ Liêm tỷ lệ 1/5000 (phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông) đã được duyệt để xây dựng một khu đô thị mới đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội; đảm bảo các mục tiêu của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam; tuân thủ các quy định về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trình di tích lịch sử, văn hoá và bảo vệ môi trường; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và các quy định xây dựng khác có liên quan; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Khai thác hợp lý quỹ đất hiện có, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng, huy động được nhiều nguồn vốn hợp pháp cùng tham gia đầu tư xây dựng.
- Đánh giá, phân khu chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng cao công trình và hệ số sử dụng đất phù hợp cho từng ô đất cụ thể làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư thực hiện xây dựng theo quy hoạch.
- Khu đô thị mới đảm bảo khang trang, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc, giải quyết nhu cầu về nhà ở cho nhân dân Thủ đô theo Chương trình phát triển nhà ở của Thành phố, tạo điều kiện và môi trường sống ổn định phù hợp với quy hoạch lâu dài.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết:
3.1. Quy hoạch Kiến trúc:
a. Quy hoạch sử dụng đất:
a.1. Công trình công cộng.
- Công trình công cộng cấp thành phố và khu vực được bố trí, xác định trên cơ sở của Quy hoạch chi tiết huyện Từ Liêm, tỷ lệ 1/5000 đã được UBND TP Hà Nội phê duyệt.
- Dọc hai bên trục đường 17,5m cắt ngang khu vực bố trí các công trình công cộng cấp đơn vị ở, để đảm bảo bán kính phục vụ và liên hệ thuận tiện với các khu vực lân cận.
- Trường học, nhà trẻ, khu cây xanh thể thao tập trung được bố trí tại trung tâm khu đô thị nối liền với khu di tích chùa Đại An tạo nên một hệ thống cây xanh liên hoàn, liên hệ chặt chẽ với khu vực làng xóm và khu Liên hợp thể thao Quốc gia.
a.2 Nhà ở: bao gồm 2 loại
- Nhà ở cao tầng kết hợp với dịch vụ công cộng: Có số tầng từ 9 đến 15 tầng ( tầng một sử dụng làm dịch vụ công cộng), được bố trí dọc theo các tuyến đường thành phố và khu vực bao quanh đô thị.
Trong các nhóm nhà kết hợp tổ chức lối vào nhà với sân vườn và bãi đỗ xe nhằm phục vụ tốt nhu cầu đời sống cho người dân trong khu vực.
- Nhà ở biệt thự được bố trí xung quanh khu trung tâm, kết hợp giữa cây xanh trong từng biệt thự với cây xanh tập trung của đơn vị ở và khu vực và khu vực, tạo thành một hệ thống cây xanh hoàn chỉnh, tạo sự hấp dẫn cho khu đô thị.
Dự kiến các lô đất biệt thự có diện tích trung bình khoảng 200m2.
a.3 Dự kiến bố trí 2 lô đất CT1 và BT4 có tổng diện tích đất 23.940m2 chiếm 18,6% đất ở của khu đô thị, để phục vụ nhu cầu của Thành phố về di dân giải phóng mặt bằng, giải quyết nhà ở cho các đối tượng chính sách (theo tinh thần Nghị quyết số 09 ngày 21/07/2000 của HĐND thành phố).
a.4 Cây xanh, TDTT:
- Cây xanh tập trung được bố trí tại trung tâm khu đô thị, kết hợp với cây xanh trong trường học, nhà trẻ, bãi đỗ xe tập trung, nhóm nhà ở biệt thự và chùa Đại An, tạo nên một hệ thống cây xanh liên hoàn góp phần cải tạo vi khí hậu và cải thiện môi trường sống cho người dân trong khu vực.
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
Hạng mục | Diện tích | Tỷ lệ | Tiêu chuẩn | |
| (m2) | (%) | (m2/người) | |
Tổng diện tích đất nghiên cứu | 262440 | 100,0 |
| 47,4 |
- Đất đường thành phố và khu ở | 29575 | 11,3 |
| 5,3 |
- Đất công cộng TP và khu ở | 16044 | 6,1 |
| 2,9 |
- Đất di tích lịch sử | 17690 | 6,7 |
| 3,2 |
- Đất đơn vị ở | 199131 | 75,9 | (100,0) | 36,0 |
+ Đất ở | 128650 |
| (64,6) | 23,2 |
+ Đất trường PTCS | 14161 |
| (7,2) | 2,6 |
+ Đất nhà trẻ, mẫu giáo | 8631 |
| (4,3) | 1,6 |
+ Đất cây xanh, TDTT | 9988 |
| (5,0) | 1,8 |
+ Đất công trình công cộng | 4572 |
| (2,3) | 0,8 |
+ Đất giao thông | 26914 |
| (13,5) | 4,9 |
+ Đất bãi đỗ xe công cộng | 6215 |
| (3,1) | 1,1 |
Ghi chú: Trong phần đất đường thành phố có 1940m2 đất dành để xây dựng hệ thống mương thoát nước (vị trí tuyến mương được đặt ở giữa, hai bên là đường).
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐẤT XD NHÀ Ở
Hạng mục | Đơn vị | Nhà ở cao tầng | Nhà ở biệt thự | Tổng | ||
Chỉ tiêu | Tỷ lệ | Chỉ tiêu | Tỷ lệ | |||
Diện tích đất xây dựng nhà ở | M2 | 73014 | 56,8% | 55636 | 43,2% | 128650 |
Diện tích xây dựng | M2 | 23060 | 57,9% | 16800 | 42,1% | 39860 |
Diện tích sàn | M2 | 187490 | 81,7% | 42000 | 18,3% | 229490 |
Mật độ xây dựng | % | 31,6 |
| 30,2 |
| 31 |
Hệ số sử dụng đât | Lần | 2,6 |
| 0,8 |
| 1,8 |
Tầng cao bình quân | Tầng | 8,1 |
| 2,5 |
| 5,8 |
Số người đạt được | Người | 4700 |
| 840 |
| 5540 |
Tiêu chuẩn bình quân diện tích sàn/ng | M2/ng | 35 |
| 50 |
| 41,4 |
b. Bố cục không gian kiến trúc quy hoạch và cảnh quan
- Các công trình nhà ở cao tầng, công trình công cộng cấp thành phố và khu vực được bố trí dọc theo các trục đường lớn xung quanh khu đô thị. Tại các vị trí trọng yếu, cửa ngõ vào khu trung tâm, bố trí các công trình hợp khối, có tầng cao từ 12 tầng trở lên để tạo điểm nhấn không gian kiến trúc, cảnh quan cho khu vực.
- Các vị trí cụ thể như sau:
+ Phía Đông Bắc (góc đường 40m vào khu Liên hợp Thể thao Quốc gia cắt đường 40m từ thôn Phú Mỹ sang) và phía Đông Nam khu đất (góc đường 40m vào khu Liên hợp Thể thao Quốc gia cắt đường 50m từ thôn Phú Mỹ sang), bố trí tổ hợp các công trình dịch vụ công cộng thương mại.
+ Dọc trên các tuyến đường thành phố và khu vực bao quanh khu đô thị, bố trí các công trình nhà ở chung cư cao tầng ( có số tầng từ 9 đến 15 tầng), để tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại cho khu đô thị, kết hợp cây xanh, sân vườn và bãi đỗ xe, để có hình thức kiến trúc phong phú, hấp dẫn.
+ Dọc 2 bên tuyến đường 17,5m tại trung tâm khu đô thị bố trí các công trình công cộng phục vụ hàng ngày (trung tâm thương mại, nhà trẻ, trường học, sân TDTT) đảm bảo bán kính phục vụ theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam.
- Nhóm nhà ở biệt thự được bố trí linh hoạt, kết hợp giữa hệ thống cây xanh tập trung và cây xanh trong từng lô đất tạo thành một hệ thống cây xanh liên hoàn.
- Các yêu cầu về tổ chức bảo vệ cảnh quan: Chùa Đại An là di tích, tạo cảnh quan, cây xanh và môi trường của khu vực, phải được bảo vệ. Việc tổ chức khai thác phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Hình thức kiến trúc các công trình cần được nghiên cứu cho đẹp, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc và hài hoà với cảnh quan khu vực…
- Các chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch, thể loại công trình được xác định cho từng ô đất khi thiết kế cụ thể. Tuy nhiên, khi lập dự án đầu tư xây dựng, căn cứ điều kiện cụ thể về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường có thể điều chỉnh cho phù hợp với chức năng sử dụng đất đã được xác định theo quy hoạch chi tiết.
- Hình dáng kích thước các công trình trong bản vẽ tổ chức không gian kiến trúc chỉ mang tính chất minh hoạ ý tưởng chung và sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế chi tiết 1/500 và thiết kế xây dựng sau này.
3.2. Quy hoạch mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật.
a. Quy hoạch giao thông:
+ Tỷ trọng đất đường trong đơn vị ở: 13 -15% diện tích đất đơn vị ở.
+ Mật độ đường giao thông khu vực: 7,8km/km2
* Mạng đường:
- Mạng đường thành phố và khu vực:
+ Tuyến đường ở phía Bắc khu đô thị là đường khu vực có mặt cắt ngang B=40m với 6 làn xe (trong đó: lòng đường và dải phân cách=25,5m, vỉa hè=2x7,25m).
+ Tuyến đường ở phía Đông khu đô thị là tuyến đường vào khu Liên hợp Thể thao Quốc gia có mặt cắt ngang B=40m (trong đó: lòng đường và dải phân cách=25,5m, vỉa hè=2x7,25m).
+ Tuyến đường ở phía Tây khu đô thị là đường khu vực có B=43m bao gồm 4 làn xe ( trong đó: lòng đường và giải phân cách=2x7,5m, vỉa hè =2x7,5m, mương=13m).
+ Tuyến đường ở phía Nam khu đô thị là đường liên khu vực với mặt cắt ngang B=50m bao gồm 4 làn xe cơ giới, 4 làn xe thô sơ (trong đó: lòng đường và dải phân cách=34m, vỉa hè=2x8m).
- Mạng đường nhánh bên trong khu đô thị được quy hoạch trên nguyên tắc đảm bảo sự liên hệ giữa các công trình công cộng, như nhà trẻ, trường học, giữa các nhóm nhà ở bên trong khu đô thị một cách thuận lợi, đồng thời cũng tạo mối liên hệ với hệ thống đường khu vực và thành phố ở xung quanh.
Mặt cắt ngang của đường nhánh có B=13,5m đến 17,5m với bề rộng lòng đường 7,5m, vỉa hè rộng từ 3¸5m. Lối vào nhà có mặt cắt B£11,5m.
* Bãi đỗ xe:
- Các bãi đỗ xe có tổng diện tích 6215m2.
- Yêu cầu đối với các công trình công cộng, các khu nhà ở chung cư cao tầng và các biệt thự khi thiết kế, xây dựng phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình này, chỉ tiêu đất dành cho nhu cầu này được tính vào đất xây dựng công trình.
- Đối với nhu cầu đỗ xe công cộng từ nơi khác đến với thời gian đỗ ngắn (dưới 6 giờ) thì đất dành xây dựng các bãi đỗ này được tính là đất bãi đỗ xe công cộng.
b. San nền, thoát nước mưa:
* San nền:
- Cao độ khống chế nền từ 6,2m đến 6,4m dốc dần về phía Tây - Nam khu đô thị.
- Độ dốc nền i=0,003¸0,004.
* Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế là hệ thống riêng.
- Dự kiến xây dựng tuyến mương thoát nước mưa của thành phố chạy dọc theo tuyến đường khu vực có mặt cắt ngang 40m ở phía Bắc và đấu nối vào tuyến mương hiện có, sẽ được cải tạo chạy dọc theo đường khu vực có mặt cắt ngang 43m ở phía Tây khu đô thị.
- Hướng thoát nước chính đổ về phía Tây - Nam theo mương quy hoạch về trạm Phú Đô, ra sông Nhuệ.
a.Quy hoạch cấp nước:
+ Chỉ tiêu dùng nước sinh hoạt: + Công trình công cộng: + Nước tưới rửa đường: + Nước dự phòng | 200 l/người-ngày 38m3/ngày-đêm 10m3/ha 25% tổng Qtb ngày |
* Nguồn nước:
Nguồn cấp cho Khu đô thị mới Mỹ Đình II dự kiến được lấy từ các đường ống cấp nước của thành phố ở phía Đông, phía Tây và phía Nam khu vực nghiên cứu.
* Mạng lưới đường ống:
- Mạng lưới đường ống cấp nước trong khu đô thị mới được thiết kế là mạng lưới kết hợp giữa mạng vòng và các mạng nhánh cụt.
- Đối với nhà ở và các công trình thấp tầng (dưới 5 tầng) được cấp nước trực tiếp từ các tuyến phân phối chính.
- Đối với các công trình cao tầng trên 5 tầng được cấp nước thông qua trạm bơm và bể chứa sẽ được tính toán riêng tuỳ thuộc vào dự án xây dựng các công trình đó.
- Mạng lưới đường ống cấp nước tới các công trình trong từng lô đất sẽ được nghiên cứu thiết kế trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật phụ thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng của các công trình trong từng lô đất.
* Cấp nước cứu hoả
- Dự kiến bố trí các họng cứu hoả tại các ngã ba, ngã tư và gần các công trình công cộng tạo điều kiện thuận lợi cho xe cứu hoả lấy nước khi cần thiết. Các họng cứu hoả được đấu nối với đường ống cấp nước có đường kính D³110mm và bán kính phục vụ giữa các họng cứu hoả khoảng 150m.
- Bên trong các công trình đều được thiết kế, lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của Nhà nước.
d. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
* Quy hoạch thoát nước bẩn:
+ Nước thải sinh hoạt: 200 lít/người/ngày-đêm.
+ Nước thải công trình công cộng: 38m3/ha.
- Hệ thống thoát nước bẩn của khu đô thị mới được thiết kế là hệ thống riêng biệt, tách hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn. Nước thải từ các công trình được xử lý sơ bộ qua các bể bán tự hoại sau đó được thu gom theo hệ thống cống riêng đưa về trạm bơm dự kiến xây dựng của khu đô thị, sau đó bơm tạm vào hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
- Về lâu dài khi hệ thống thoát nước bẩn của thành phố và khu vực bao gồm các tuyến cống chính, các trạm bơm chính được xây dựng (dọc theo các tuyến đường thành phố, khu vực xung quanh) thì hệ thống thoát nước bẩn của khu đô thị sẽ được xử lý, đấu nối vào hệ thống của thành phố và bơm về trạm xử lý nước thải Phú Đô.
* Rác thải:
+ Rác thải: 0,9kg/ người-ngày.
- Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng phải xây dựng hệ thống đổ rác từ trên cao xuống bể rác cho từng đơn nguyên, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.
- Đối với khu vực xây dựng nhà ở thấp tầng có thể giải quyết theo 2 phương thức sau:
+ Đặt các thùng rác nhỏ dọc hai bên các tuyến đường, khoảng cách giữa các thùng rác khoảng 50m / 1thùng thuận tiện cho việc, vận chuyển rác thải.
+ Xe chở rác thu gom theo giờ cố định, các hộ trực tiếp đổ rác vào xe.
- Đối với các công trình công cộng, rác được thu gom thông qua hợp đồng trực tiếp với doanh nghiệp thực hiện chức năng vệ sinh môi trường đô thị của thành phố.
e. Quy hoạch cấp điện:
+ Nhà ở: + Nhà ở đặc biệt ( biệt thự): + Công trình công cộng: + Trường học: + Nhà trẻ, mẫu giáo: + Chiếu sáng: | 0,7KW/ người 5KW/ người 0,05KW/ m2 sàn 0,09KW/ hs 0,15KW/ hs 12KW/ Km |
- Nguồn trung thế cấp cho các trạm hạ thế trong khu đô thị mới được thiết kế sử dụng thống nhất cấp điện áp 22KV.
- Các tuyến 22KV dự kiến dùng cáp ngầm.
- Mạng lưới trung thế được thiết kế theo phương pháp mạch vòng vận hành hở.
- Nguồn điện chính cấp cho khu đô thị mới Mỹ Đình II được lấy từ trạm 110/22KV Kiều Mai dự kiến xây dựng ở phía Tây Bắc, cách khu vực khoảng 4,3km có công suất 2x40MVA, sẽ được xây dựng vào năm 2005, theo quy hoạch của Viện Năng Lượng hoặc lấy nguồn từ trạm Thanh Xuân mới được xây dựng.
- Trước mắt, khi trạm Kiều Mai chưa được xây dựng thì nguồn cấp điện có thể lấy từ trạm 110/22/10/6KV Nghĩa Đô ở phía Đông Bắc, cách khu vực khoảng 4,5km. Chủ đầu tư có thể kết hợp với khu đô thị mới Mỹ Đình I do Công ty Kinh doanh nhà HN- Bộ Quốc phòng làm chủ đầu tư để phối hợp cùng xây dựng đường cáp từ Nghĩa Đô và Kiều Mai về.
f. Quy hoạch hệ thống thông tin:
+ Công trình công cộng: + Nhà trẻ, trường học: + Nhà ở: | 1 số/200m2 sàn 5 số/trường 1 số/4 người |
Các thuê bao thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II được phục vụ từ tổng đài vệ tinh (TL5) 4000 số dự kiến xây dựng ở phía Đông Nam khu đô thị mới Mỹ Đình II.
g. Tổng hợp đường dây, đường ống:
- Đối với mạng lưới các đường cáp điện, thông tin liên lạc, các đường ống nước phân phối, cáp truyền hình… trên các đường khu vực và liên khu vực sẽ được đặt vào các tuy-nen kỹ thuật bố trí trên vỉa hè của các tuyến đường này.
- Đối với mạng lưới các đường cáp điện, thông tin liên lạc, các đường ống nước phân phối, cáp truyền hình… trên các đường nhánh, đường vào nhà ở sẽ được đặt hệ thống ống gen bằng nhựa hoặc trong các rãnh xây có nắp đan BTCT, bố trí trên vỉa hè.
- Đối với hệ thống thoát nước mưa, nước bẩn do phải đảm bảo về độ dốc, độ chôn sâu, nên có thể được đặt theo các tuyến riêng.
Điều 2: Kiến trúc sư trưởng Thành phố chịu trách nhiệm, xác nhận hồ sơ, bản vẽ thiết kế theo quy hoạch chi tiết được duyệt; chủ trì phối hợp với chủ đầu tư và UBND huyện Từ Liêm tổ chức công bố công khai quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Mỹ Đình II được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn Chủ đầu tư tổ chức nghiên cứu, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị mới này, trình cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Chủ tịch UBND huyện Từ Liêm chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát xây dựng theo Quy hoạch được duyệt và xử lý việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Kiến trúc sư trưởng Thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu tư, Địa chính - Nhà đất, Tài chính-Vật giá, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Khoa học Công nghệ và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện Từ Liêm, Chủ tịch UBND xã Mỹ Đình; Tổng Giám đốcTổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Xây dựng; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 99/2001/QĐ-UB về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị mới Mỹ Đình II - huyện Từ Liêm - Hà Nội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Quyết định 108/1998/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 322-BXD/ĐT năm 1993 về quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
- 5Quyết định 76/1999/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội, tỷ lệ 1/2000
Quyết định 36/2001/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Mỹ Đình II, huyện Từ Liêm - tỷ lệ 1/2000 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 36/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/06/2001
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Hoàng Văn Nghiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/06/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực