Hệ thống pháp luật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 355/QĐ-BNN-KH

Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT QUẢN LÝ

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn thu từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Vụ trưởng Vụ Tài chính và Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các Cục, Vụ, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu: VT, KH.

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 355 /QĐ-BNN-KH ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.

Quy định này quy định: (1) Các căn cứ, nguyên tắc, trình tự phân bổ chi và sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý; (2) Nội dung, hình thức, thời điểm công khai trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước.

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 2. Căn cứ xây dựng kế hoạch và phân bổ ngân sách nhà nước.

1. Phương hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực, lãnh thổ (vùng, miền); nhiệm vụ cụ thể, cấp bách của năm kế hoạch.

2. Kế hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu trung hạn.

3. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách hàng năm. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách nhà nước.

4. Văn bản của Bộ Kế hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển.

5. Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN do Bộ Tài chính thông báo.

6. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của các Bộ, Ngành.

7. Các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.

8. Điều ước quốc tế về hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ) đã được ký kết, văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hiệu lực thực hiện.

9. Tình hình thực hiện dự toán các năm trước, tiến độ thực hiện các công trình, dự án đầu tư.

Điều 3. Phân bổ và giao dự toán ngân sách chi thường xuyên.

Việc phân bổ, giao và điều chỉnh dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm đối với dự toán chi thường xuyên thực hiện theo Quy định về lập và giao dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT được ban hành kèm theo Quyết định số 1707/QĐ-BNN-TC ngày 09/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư .

Xây dựng và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho từng công trình, dự án theo các nguyên tắc sau:

1. Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;

2. Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành đề ra;

3. Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;

4. Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia và các dự án lớn khác; ưu tiên cho các dự án cấp bách khắc phục và giảm nhẹ hậu quả thiên tai (đê điều, an toàn hồ chứa nước, chống hạn, chống úng, chống cháy rừng), dịch bệnh; vốn đối ứng cho các dự án ODA; các công trình, dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch; các dự án chuyển đổi cơ cấu sản xuất, các dự án thuộc chương trình giống, thuỷ sản, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;

5. Vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch;

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư.

1. Vụ Kế hoạch:

- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ, các địa phương và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm;

- Tổng hợp, cân đối và hoàn chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm của Bộ trình Bộ trưởng phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với các Vụ chức năng, các Cục chuyên ngành và các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về kế hoạch đầu tư phát triển của Bộ;

- Chủ trì phân bổ vốn đầu tư phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao cho các nhóm dự án, chương trình thuộc phạm vi quản lý của Cục, Vụ chuyên ngành để các Cục, Vụ phân bổ cho từng dự án;

- Tổng hợp, cân đối phương án phân bổ vốn cho các dự án từ các Cục, Vụ và trình Bộ trưởng phê duyệt; thông báo vốn cho các Chủ đầu tư để triển khai thực hiện.

2. Các Cục, Vụ chuyên ngành:

- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực quản lý của Cục, Vụ;

- Đề xuất phân bổ vốn cho các dự án, chương trình thuộc phạm vi quản lý của Cục, Vụ;

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư thực hiện theo kế hoạch vốn đầu tư đã đựơc Bộ giao;

3. Các Chủ đầu tư :

- Đăng ký kế hoạch vốn đầu tư của các dự án được Bộ giao làm chủ đầu tư, gửi Cục quản lý chuyên ngành và Vụ Kế hoạch để tổng hợp, xử lý;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch được Bộ giao, đảm bảo tiến độ thực hiện của công trình và giải ngân vốn kế hoạch được giao;

- Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện; các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn đã được giao.

Điều 6. Trình tự xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư.

1. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển.

- Căn cứ Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách hàng năm, văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, Vụ Kế hoạch có văn bản hướng dẫn các Cục, Vụ, Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm ;

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các Cục, Vụ chuyên ngành xây dựng và báo cáo Thứ trưởng phụ trách về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực quản lý của Cục, Vụ và gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp;

- Trên cơ sở kế hoạch đầu tư phát triển của các đơn vị thuộc Bộ, của địa phương, Vụ Kế hoạch tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của Bộ và báo cáo lãnh đạo Bộ và các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan để góp ý, hoàn chỉnh trình Bộ trưởng phê duyệt;

- Vụ kế hoạch chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan báo cáo, bảo vệ kế hoạch đầu tư phát triển của Bộ theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;

2. Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư.

- Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách nhà nước ; chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển được Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao; dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được Bộ Tài chính giao, Vụ Kế hoạch hướng dẫn các Cục, Vụ chuyên ngành phân bổ vốn cho các dự án, chương trình thuộc phạm vi quản lý của Cục, Vụ;

- Vụ Kế hoạch tổng hợp, cân đối phương án phân bổ vốn cho các dự án, chương trình từ các đơn vị; báo cáo lãnh đạo Bộ, các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan để góp ý và hoàn chỉnh phương án phân bổ vốn trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm.

Điều 7. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư .

Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các Cục, Vụ chuyên ngành theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện theo kế hoạch, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn để hoàn thành kế hoạch được giao.

Mục 2. CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 8. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước.

1. Các nội dung có liên quan đến căn cứ, nguyên tắc, số liệu phân bổ chi ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý phải được công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ.

2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành nông nghiệp và PTNT phải phải công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước, trừ những tài liệu và số liệu thuộc bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT được thực hiện theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 9. Hình thức công khai

1. Việc công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý được thực hiện theo các hình thức được quy định tại Điều 12 Luật phòng, chống tham nhũng; bao gồm:

a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;

d) Phát hành ấn phẩm;

đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

e) Đưa lên trang thông tin điện tử;

g) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

h) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức công khai đó.

3. Ngoài hình thức công khai mà pháp luật bắt buộc áp dụng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Công khai phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư.

Các đơn vị quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai minh bạch về tài chính theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cụ thể các nội dung và thời điểm công khai như sau:

1. Nội dung công khai:

a) Tổng mức vốn đầu tư được Nhà nước giao theo kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc Bộ quản lý;

b) Tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt của dự án đầu tư;

c) Kế hoạch vốn đầu tư ( kể cả điều hoà, điều chỉnh, bổ sung ) được cơ quan cấp trên của chủ đầu tư giao trong năm cho từng dự án đầu tư;

d) Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

e) Số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của dự án đầu tư. Đối với dự án có yêu cầu kiểm toán thì phải công khai kết quả kiểm toán chi tiêu hàng năm;

f) Số liệu quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thời điểm công khai:

- Các nội dung công khai quy định tại tiết a, b, c, e, f điểm 1, Điều 10 của Quy định này phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; ký quyết định phân bổ, điều hoà, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư; quyết toán niên độ ngân sách và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;

- Nội dung công khai theo tiết d, điểm 1. Điều 10 của Quy định này được thực hiện chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.

3. Biểu mẫu công khai: lập theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Điều 11. Công khai phân bổ dự toán chi thường xuyên.

Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai, minh bạch về tài chính theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Cụ thể, các nội dung và thời điểm công khai như sau:

1. Nội dung công khai:

a) Công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ;

b) Công khai dự toán thu-chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung ( nếu có) được cấp có thẩm quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc;

c) Công khai quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm ( nếu có ).

3. Biểu mẫu công khai: lập theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

Điều 12. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học công nghệ.

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ phải công khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến thực hiện trong năm tài chính tiếp theo, điều kiện, thủ tục để mọi tổ chức, các nhân đăng ký tham gia tuyển chọn trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày công bố.

2. Việc xét, tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải công khai. Kết quả tuyển chọn phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Các đơn vị quản lý, các tổ chức chủ trì đề tài, dự án thực hiện công khai minh bạch theo quy định tại Điều 11 của Quy định này; đồng thời thực hiện công khai nội dung đề tài, dự án (trừ các đề tài, dự án có nội dung cần bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy định) được quy định tại khoản 10 mục II của Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/TC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau:

a) Nội dung công khai:

- Tên đề tài, dự án được giao;

- Tên chủ nhiệm đề tài, dự án ( các thành viên chính tham gia thực hiện đề tài, dự án đối với trường hợp công khai tại đơn vị );

- Mục tiêu của đề tài, dự án;

- Các nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chính phải thực hiện;

- Thời gian thực hiện đề tài, dự án;

- Các kết quả chính phải đạt được sau khi đề tài, dự án kết thúc;

- Tổng số kinh phí thực hiện đề tài, dự án, trong đó tổng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước ( có ghi chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp công khai tại đơn vị );

- Các kết quả thực hiện đề tài, dự án đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận;

- Quyết toán kinh phí đã chi để thực hiện đề tài, dự án ( chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu và tổng kinh phí tiết kiệm của đề tài, dự án đối với trường hợp công khai tại đơn vị );

b) Phương thức công khai và thời gian công khai :

- Công khai tại đơn vị, tổ chức chủ trì dự án:

+ Niêm yết tại nơi dễ nhận biết;

+ Công khai tại các cuộc họp thường niên của tổ chức chủ trì;

+ Thời gian công khai: chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc công khai phải được duy trì trong suốt thời gian thực hiện. Riêng về quyết toán kinh phí sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các kết quả thực hiện đề tài, dự án đã được cấp có thẩm quyền đánh giá, nghiệm thu và công nhận phải thực hiện công khai ngay sau khi được phê duyệt và được duy trì trong thời hạn 90 ngày.

- Công khai ngoài phạm vi đơn vị, tổ chức chủ trì đề tài, dự án:

+ Trên trang Web của tổ chức chủ trì (nếu có) và đăng trên các Tạp chí và Báo chuyên ngành trong 03 số liên tiếp;

+ Thời gian công khai: chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ngay sau khi đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận;

 Trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi tổ chức chủ trì muốn tìm hiểu chi tiết hơn thì tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm cung cấp những nội dung của đề tài, dự án đã được công khai tại tổ chức chủ trì cho tổ chức, cá nhân đó;

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công khai minh bạch phân bổ chi ngân sách nhà nước.

1. Vụ Kế hoạch:

- Công khai các căn cứ phân bổ chi đầu tư phát triển;

- Công khai Tổng mức vốn đầu tư được Nhà nước giao theo kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc Bộ quản lý.

2. Vụ Tài chính:

- Công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ chi thường xuyên;

- Công khai Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; phân bổ số kiểm tra cho các cơ quan, đơn vị để xây dựng dự toán ngân sách hàng năm;

- Công khai dự toán thu chi ngân sách nhà nước giao cho các đơn vị;

- Công khai số liệu quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công khai số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của dự án đầu tư và số liệu quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:

- Công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ vốn cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ;

- Công khai dự toán và phân bổ kinh phí chi sự nghiệp khoa học- công nghệ; sự nghiệp bảo vệ môi trường ; kinh phí khuyến nông, khuyến ngư;

- Công khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến thực hiện; điều kiện, thủ tục để mọi tổ chức, các nhân đăng ký tham gia tuyển chọn; kết quả quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Các Chủ đầu tư:

- Công khai tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán được duyệt của từng dự án đầu tư; kế hoạch vốn đầu tư ( kể cả điều hoà, điều chỉnh, bổ sung ) được cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư giao trong năm cho từng dự án đầu tư;

- Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng dự án;

- Số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của từng dự án và số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ:

- Công khai dự toán thu- chi ngân sách nhà nước ( kể cả điều hoà, điều chỉnh, bổ sung ) đã được cấp có thẩm quyền giao;

- Công khai quyết toán một số nội dung chi chủ yếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt như: chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị;

 - Công khai nội dung đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ do đơn vị chủ trì thực hiện quy định tại khoản 10 mục II của Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/TC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

- Công khai kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ do Nhà nước đầu tư phục vụ công ích do đơn vị chủ trì thực hiện để các tổ chức, cá nhân ứng dụng vào sản xuất và đời sống; công khai tiêu chí và tổ chức tuyển chọn nhân lực khoa học và công nghệ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện.

1. Mỗi đơn vị phải phân công cụ thể 1 đồng chí lãnh đạo phụ trách và chuyên viên theo dõi thực hiện quy định công khai, minh bạch trong phân bổ chi ngân sách Nhà nước và báo cáo tình hình thực hiện công khai.

- Các Cục, Vụ theo chức năng được Bộ giao chủ trì phân bổ kinh phí các chương trình, các dự án, các đề tài NCKH có trách nhiệm thực hiện công khai về phân bổ kinh phí (kể cả nguồn kinh phí được bổ sung hoặc điều chỉnh trong năm) từng đề tài, dự án và từng địa phương, đơn vị được cân đối vốn; đồng thời phải công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ kinh phí;

- Các Chủ đầu tư, các Cục, Vụ và các đơn vị hành chính sự nghiệp gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai của đơn vị về Bộ ( Vụ Tài chính ) theo đúng nội dung và thời gian quy định. Báo cáo công khai phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phân bổ dự toán chi thường xuyên gửi trước ngày 30 tháng 4 hàng năm; báo cáo công khai phân bổ dự toán chi thường xuyên điều chỉnh giảm hoặc bổ sung, gửi trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao; báo cáo công khai quyết toán năm trước, gửi trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt .

2. Vụ Tài chính tổng hợp báo cáo công khai của các đơn vị và lập báo cáo tình hình thực hiện công khai của Bộ gửi Bộ Tài chính .

Điều 15. Xử lý vi phạm.

1. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công khai tài chính là những hành vi sau:

- Công khai không đầy đủ nội dung, hình thức , thời gian quy định;

- Công khai số liệu sai sự thật;

- Công khai những số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự thật.

2.Tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 355/QĐ-BNN-KH năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý

  • Số hiệu: 355/QĐ-BNN-KH
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/02/2009
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Người ký: Cao Đức Phát
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/02/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản