- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1707/QĐ-BNN-TC | Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM CHO CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập và giao dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM CHO CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 1707/QĐ-BNN-TC ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định nội dung, trình tự, nhiệm vụ và tiến độ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý chương trình, dự án thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc lập và giao dự toán Ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm đối với dự toán chi thường xuyên nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Quy định này không áp dụng trong việc lập và giao dự toán NSNN hàng năm đối với kế hoạch chi đầu tư phát triển.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. LẬP DỰ TOÁN NSNN HÀNG NĂM
Điều 2. Yêu cầu đối với công tác lập dự toán NSNN hàng năm
1. Dự toán ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách phải phản ảnh đầy đủ các khoản thu, chi NSNN, bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị và thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ ở từng lĩnh vực theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Ngành.
2. Dự toán ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo tính hiện thực, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 3. Căn cứ lập dự toán NSNN hàng năm
1. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN hàng năm; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán NSNN hàng năm (nếu có).
2. Phương hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển Ngành; nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch, Chỉ thị của Bộ trưởng và các văn bản hướng dẫn về xây dựng dự toán ngân sách năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. Các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành theo từng lĩnh vực chuyên ngành.
4. Số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN do Bộ Tài chính thông báo.
5. Kế hoạch tài chính và kế hoạch chi tiêu trung hạn.
6. Điều ước quốc tề về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã được ký kết, văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hiệu lực thực hiện.
7. Tình hình thực hiện dự toán các năm trước.
Điều 4. Nội dung lập dự toán NSNN hàng năm
1. Đối với các khoản thu: dự toán NSNN được xây dựng trên cơ sở đánh giá kết quả thu năm trước, tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định hiện hành, mang tính khả thi cao và sát thực tế; các khoản thu từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị theo chế độ quy định.
2. Đối với chi thường xuyên: dự toán NSNN được xác định trên cơ sở đánh giá kết quả chi năm trước, biên chế và định mức phân bổ ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc số kinh phí được nhà nước giao ổn định hàng năm (đối với đơn vị sự nghiệp có thu).
3. Đối với các nhiệm vụ chi sử dụng kinh phí từ nguồn vốn vay, viện trợ phải lập dự toán chi tiết theo từng dự án và tính toán đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết và chế độ quy định.
4. Đối với các nhiệm vụ chi thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, Chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, nhiệm vụ đặc thù, đơn vị lập dự toán chi NSNN theo nguyên tắc sau:
a) Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế-kỹ thuật: dự toán được xác định bằng khối lượng nhân (´) đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành.
b) Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế-kỹ thuật: dự toán căn cứ vào nhiệm vụ, khối lượng công việc cụ thể và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán NSNN hàng năm
1. Vụ Tài chính: có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Cục, Vụ có liên quan phân bổ số kiểm tra và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN do Bộ Tài chính thông báo cho các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; tổng hợp và cân đối dự toán ngân sách hàng năm của Bộ trình lãnh đạo Bộ phê duyệt. Chủ trì hướng dẫn, tổng hợp dự toán thu, chi sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế (bao gồm cả nguồn ODA và kinh phí đối ứng; không bao gồm kinh phí nhiệm vụ điều tra cơ bản và thiết kế quy hoạch), chi quản lý hành chính nhà nước.
2. Vụ Kế hoạch: hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch dự toán chi trợ giá; kinh phí nhiệm vụ điều tra cơ bản, thiết kế quy hoạch, xúc tiến đầu tư.
3. Vụ Tổ chức Cán bộ:
- Hướng dẫn, tổng hợp số học sinh có mặt đầu năm, số học sinh bình quân và định xuất đào tạo bồi dưỡng theo các loại hình đào tạo của từng cơ sở đào tạo làm căn cứ cho Bộ (Vụ Tài chính) lập dự toán thu, chi sự nghiệp đào tạo.
- Dự kiến các nội dung chi ngoài thường xuyên và kinh phí kèm theo.
- Hướng dẫn, phân bổ, tổng hợp kế hoạch chi sự nghiệp chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục-đào tạo.
- Dự kiến phân bổ, điều chỉnh chỉ tiêu biên chế các đơn vị hành chính sự nghiệp báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính làm cơ sở cho Bộ (Vụ Tài chính) lập dự toán chi hành chính sự nghiệp.
4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: hướng dẫn, tổng hợp dự toán chi sự nghiệp khoa học-công nghệ; sự nghiệp bảo vệ môi trường; kinh phí khuyến nông, khuyến ngư.
5. Vụ Hợp tác Quốc tế: có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán kinh phí đoàn ra, đoàn vào, hội nghị và hội thảo quốc tế của cơ quan Bộ, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp.
6. Văn phòng Bộ và các Vụ chức năng: Các Vụ chức năng lập dự toán chi cho những nội dung không thường xuyên, gửi Văn phòng Bộ tổng hợp. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp dự toán chi của các Vụ cùng với dự toán của Văn phòng Bộ để gửi Bộ theo quy định.
7. Các Cục chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp khác: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp dự toán thu, chi các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Thủ trưởng các đơn vị hành chính, sự nghiệp: có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc lập dự toán NSNN hàng năm của đơn vị mình bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ thời gian quy định.
Điều 6. Biểu mẫu, tiến độ lập và gửi dự toán NSNN năm
1. Biểu mẫu: lập theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách, các yêu cầu cụ thể theo Thông tư hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài chính (nếu có) và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách năm trước, cơ sở, căn cứ tính toán kế hoạch từng khoản thu, chi. Đối với các nhiệm vụ đặc thù cần thuyết minh rõ các căn cứ pháp lý và cơ sở tính toán.
Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, của các tổ chức sự nghiệp có thu được giao cơ chế tự chủ tài chính thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Tiến độ:
* Trước ngày 10 tháng 7: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp có trách nhiệm báo cáo Thứ trưởng phụ trách về dự toán ngân sách năm kế hoạch (bao gồm phân bổ chi tiết số kiểm tra và nhu cầu dự toán năm kế hoạch) và gửi dự toán của đơn vị về Bộ (Vụ Tài chính).
Các đơn vị dự toán cấp II lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, hướng dẫn xây dựng dự toán của các đơn vị cấp III trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm quy định thời hạn lập và gửi dự toán của các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc để đảm bảo việc tổng hợp, gửi dự toán về Bộ đúng thời hạn.
* Trước ngày 15 tháng 7: Vụ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi năm kế hoạch của Bộ, báo cáo Bộ trưởng và tập thể Lãnh đạo Bộ để xin chủ trương, các ý kiến chỉ đạo và hoàn chỉnh gửi Bộ Tài chính.
- Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan làm việc ở cấp Vụ với Bộ Tài chính về dự toán NSNN năm kế hoạch của Bộ (cụ thể theo lịch của Bộ Tài chính). Sau đó, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan trên cơ sở tiếp thu ý kiến tại buổi làm việc cấp Vụ thực hiện việc chỉnh sửa các nội dung của dự thảo dự toán ngân sách và gửi Bộ Tài chính.
- Lãnh đạo Bộ, Vụ Tài chính và các Vụ, Cục có liên quan làm việc với Lãnh đạo Bộ Tài chính về dự toán NSNN của Bộ (cụ thể theo lịch của Bộ Tài chính).
* Trong tháng 9: Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan chỉnh sửa lần cuối dự toán NSNN của Bộ, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và gửi Bộ Tài chính.
Trong quá trình lập dự toán NSNN hàng năm, các Vụ, Cục và các đơn vị sự nghiệp khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thẩm định, phê duyệt nội dung và dự toán các nhiệm vụ, đề tài, dự án thuộc lĩnh vực quản lý, thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 10. Các nhiệm vụ, đề tài, dự án được duyệt sau ngày 31 tháng 10 không được bố trí dự toán năm sau.
Mục II. PHÂN BỔ, GIAO VÀ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN NSNN HÀNG NĂM
Điều 7. Trách nhiệm phân bổ và giao dự toán ngân sách
1. Vụ Tài chính: Căn cứ Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách năm được Bộ Tài chính giao, thông báo cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ để phân bổ chi tiết cho các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị; lập phương án phân bổ dự toán chi sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế, chi quản lý hành chính nhà nước.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: trình Bộ trưởng phê duyệt quyết định giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho các đơn vị; phối hợp với Vụ Tài chính lập phương án phân bổ dự toán chi sự nghiệp khoa học công nghệ; sự nghiệp bảo vệ môi trường; kinh phí khuyến nông, khuyến ngư.
3. Vụ Tổ chức Cán bộ: trình Bộ trưởng phê duyệt quyết định giao chỉ tiêu biên chế, phối hợp với Vụ Tài chính phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục-đào tạo.
4. Vụ Kế hoạch: phối hợp với Vụ Tài chính lập phương án phân bổ dự toán chi trợ giá; nhiệm vụ điều tra cơ bản, thiết kế quy hoạch, xúc tiến đầu tư.
5. Các Cục chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp khác: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm lập phương án phân bổ dự toán thu, chi các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 8. Tiến độ phân bổ và giao dự toán ngân sách
1. Trước ngày 10 tháng 12: Các cơ quan, đơn vị có liên quan (nêu tại Điều 7) gửi phương án phân bổ dự toán thu, chi năm kế hoạch về Vụ Tài chính.
2. Trước ngày 15 tháng 12: Vụ Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và gửi Bộ Tài chính phương án phân bổ dự toán để thẩm định.
3. Sau khi nhận được văn bản hiệp y của Bộ Tài chính, theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Vụ trưởng Vụ Tài chính giao dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
4. Đơn vị dự toán cấp II có cấp III trực thuộc thực hiện phân giao dự toán cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc đảm bảo khớp đúng về tổng mức và chi tiết theo từng loại kinh phí đã được Bộ giao; báo cáo kết quả phân giao về Bộ (Vụ Tài chính) để theo dõi, quản lý. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày có Quyết định phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc của Bộ.
5. Trong phạm vi được uỷ quyền, Thủ trưởng các đơn vị được uỷ quyền phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về quyết định phê duyệt của mình.
Sau khi phê duyệt, các đơn vị được uỷ quyền có trách nhiệm báo cáo kết quả về Bộ. Vụ Tài chính giúp Bộ trưởng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quá trình phê duyệt theo uỷ quyền của đơn vị dự toán cấp II,III trực thuộc Bộ; trường hợp phát hiện nội dung phê duyệt chưa phù hợp, Vụ Tài chính có văn bản yêu cầu đơn vị được uỷ quyền điều chỉnh lại theo đúng quy định hiện hành.
6. Đối với khoản kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ đột xuất khác (tối đa 10% dự toán) sẽ có hướng dẫn riêng.
Điều 9. Giao bổ sung và điều chỉnh dự toán ngân sách
1. Giao bổ sung dự toán:
Trường hợp sau ngày 31 tháng 12, vì khó khăn, vướng mắc đặc biệt dẫn đến chưa phân bổ xong dự toán được giao, Vụ Tài chính có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng và có văn bản báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Sau khi có văn bản hiệp y của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính chủ trì giao bổ sung dự toán cho các đơn vị, chậm nhất không quá ngày 31 tháng 3 năm sau.
2. Điều chỉnh dự toán:
Việc điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của các đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Vụ Tài chính có trách nhiệm chủ trì trong việc hướng dẫn, quyết định điều chỉnh dự toán cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện Quy định này; tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Bộ trưởng.
2. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ của đơn vị mình trong quy trình lập và giao dự toán NSNN hàng năm.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất về Vụ Tài chính để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Công văn 8845/BTC-NSNN năm 2015 về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan đơn vị do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1574/QĐ-BNN-TC năm 2018 quy định về lập và giao dự toán ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Công văn 8845/BTC-NSNN năm 2015 về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan đơn vị do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 1707/QĐ-BNN-TC năm 2008 ban hành Quy định về lập và giao dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 1707/QĐ-BNN-TC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/06/2008
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Cao Đức Phát
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2008
- Ngày hết hiệu lực: 07/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực