Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 04 tháng 02 năm 2009 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và Ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá;
Căn cứ Quyết định số 965/QĐ-TTg ngày 17/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn tại Tờ trình số 777/BQLKKTNS ngày 26/9/2008, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 500/TTr-SNV Thanh Hoá, ngày 24 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn:
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn có tư cách pháp nhân, tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 37, Điều 38 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 và Điều 29 Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn khác cụ thể như sau:
1.1. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
1.2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan liên quan để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
1.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
1.4. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp và Khu Kinh tế Nghi Sơn, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
1.5. Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2.1. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện quy chế, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, đất đai, môi trường và các lĩnh vực khác có liên quan tới các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và Khu Kinh tế Nghi Sơn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và lập biên bản vi phạm kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
2.2. Đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền;
2.3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và khu kinh tế Nghi Sơn; cấp giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào các khu công nghiệp và Khu Kinh tế Nghi Sơn sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
2.4. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt của các khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế Nghi Sơn nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch đã được phê duyệt; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn cho tổ chức có liên quan;
2.5. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
2.6. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi sơn;
2.7. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn cho các tổ chức có liên quan;
2.8. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
2.9. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại các khu công nghiệp, Khu Kinh tế Nghi Sơn; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
2.10. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, Khu Kinh tế Nghi Sơn và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
2.11. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn; đánh giá hiệu quả đầu tư trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn;
2.12. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp thuộc quyền quản lý;
2.13. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, Khu Kinh tế Nghi Sơn; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong các khu công nghiệp và Khu kinh tế Nghi Sơn;
2.14. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
2.15. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại các khu công nghiệp và Khu kinh tế Nghi Sơn;
2.17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn theo quy định của pháp luật, UBND tỉnh.
3. Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
3.1. Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Nghi Sơn, phương án mở rộng và điều chỉnh giảm quy mô, diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt trong khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu Kinh tế Nghi Sơn;
3.2. Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu Kinh tế Nghi Sơn;
3.3. Cơ chế, chính sách ưu đãi cần thiết áp dụng đối với Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
4. Xây dựng và trình các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
4.1. Xây dựng quy hoạch chi tiết các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Nghi Sơn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
4.2. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
4.3. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
4.4. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
4.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, xây dựng các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, trên các lĩnh vực: thu hút, tuyển dụng và sử dụng lao động; đào tạo nghề; hỗ trợ xúc tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng; hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
5.1. Thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc uỷ quyền của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm: cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong Khu Kinh tế Nghi Sơn; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong Khu Kinh tế Nghi Sơn đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật;
5.2. Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp;
5.3. Quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
5.4. Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C đầu tư vào Khu Kinh tế Nghi sơn và các khu công nghiệp do Ban quản lý; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
5.5. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền trên địa bàn tỉnh; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước tại Khu Kinh tế Nghi Sơn thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
5.6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong Khu Kinh tế Nghi Sơn;
5.7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Nghi Sơn, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, các khu công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, giao cho Ban quản lý, để thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất theo thẩm quyền.
5.8. Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong Khu Kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
5.9. Trên cơ sở quy định của UBND tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
5.10. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy và mọi hoạt động trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục tư tưởng, pháp luật cho cán bộ, nhân dân địa phương về Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để nhân dân biết, tạo sự ủng hộ, tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp.
5.11. Quyết định giao lại đất và cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nghi Sơn cho người có nhu cầu sử dụng đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, trên cơ sở phương án tài chính và giá đã được UBND tỉnh phê duyệt.
5.12. Thoả thuận giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp;
5.13. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ, quảng bá, giới thiệu, đàm phán trong và ngoài nước; thực hiện việc tư vấn đầu tư cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
5.14. Tổ chức thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và UBND tỉnh đối với từng lĩnh vực tại Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5.15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh Thanh Hóa giao trong từng thời kỳ.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
1.1. Lãnh đạo Ban:
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn có Trưởng ban, một số Phó Trưởng ban;
Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý.
1.2. Bộ máy giúp việc, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Quản lý Quy hoạch;
- Phòng Quản lý Xây dựng;
- Phòng Xúc tiến đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp và Lao động;
- Phòng Quản lý Thương mại và Xuất nhập khẩu;
- Văn phòng Đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tại Hà Nội.
- Phòng Đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tại Khu Công nghiệp Lễ Môn, thành phố Thanh Hoá;
- Phòng Đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tại Khu Công nghiệp Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn.
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và biên chế cụ thể của phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng đại diện của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn do Trưởng Ban quyết định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Đội Kiểm tra Quy tắc xây dựng Khu Kinh tế Nghi Sơn;
- Công ty Phát triển và Khai thác hạ tầng các khu công nghiệp.
- Trung tâm xúc tiến đầu tư và giới thiệu việc làm (có quyết định riêng).
Trong từng giai đoạn cụ thể, tuỳ theo yêu cầu phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn trình bổ sung cơ cấu tổ chức bộ máy để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3.3. Biên chế hành chính, sự nghiệp của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi sơn do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2304/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 69/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
- 2Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 4Quyết định 3888/QĐ-UBND năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và Khu công nghiệp, tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Quyết định 102/2006/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Thủ Tướng chính phủ ban hành
- 3Quyết định 965/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 7Quyết định 69/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
- 8Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 348/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/02/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra