Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3413/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NGHIỆP HUYỆN HÀ TRUNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 881/SNV-TCBC ngày 09/8/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung đã được Đại hội đại biểu lần thứ I, nhiệm kỳ 2016-2021 của Hiệp hội doanh nghiệp huyện Hà Trung thông qua ngày 09/3/2016, bao gồm: 7 Chương, 24 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

ĐIỀU LỆ

HỘI DOANH NGHIỆP HUYỆN HÀ TRUNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3413/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên gọi tiếng Việt: Hội Doanh nghiệp huyện Hà Trung

2. Tên gọi tiếng Anh: Hà Trung Enterprises Association

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Doanh nghiệp huyện Hà Trung là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của các doanh nghiệp và doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc trụ sở đóng trên địa bàn huyện Hà Trung.

2. Mục đích hoạt động của Hội nhằm hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các hội viên; giúp các doanh nghiệp thành viên tiếp thu chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Hoạt động của Hội có vai trò cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp chính quyền, đóng góp ý kiến xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và quan hệ hợp tác quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Địa vị pháp lý: Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại: Tiểu khu 6, Thị trấn Hà Trung, huyện Hà Trung, Thanh Hóa.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội

1. Tự nguyện, tự quản, tự chủ về mặt tài chính;

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;

3. Hiệp thương dân chủ và thống nhất hành động;

4. Đoàn kết, tương trợ và hợp tác bình đẳng;

5. Không vì mục đích lợi nhuận;

6. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 5. Quyền hạn của Hội

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 7. Hội viên

Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung có ba loại hội viên: Hội viên chính thức, Hội viên liên kết và Hội viên danh dự.

1. Hội viên chính thức: Là doanh nhân hoặc doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện Hà Trung (kể cả đại diện, chi nhánh thuộc các doanh nghiệp của các địa phương khác đóng trên địa bàn huyện Hà Trung) hoặc là công chức Nhà nước chuyên trách về quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, tự nguyện tham gia và tán thành Điều lệ của Hiệp hội doanh nghiệp và được Ban Chấp hành Hiệp hội doanh nghiệp chấp nhận.

2. Hội viên danh dự: Là các tổ chức, các cán bộ lãnh đạo, chuyên gia, cá nhân có uy tín, có khả năng và nhiệt tình đóng góp xây dựng Hội doanh nghiệp tán thành Điều lệ, được Ban Chấp hành Hội doanh nghiệp mời và đồng ý làm Hội viên danh dự của Hội.

3. Hội viên liên kết: là các tổ chức, doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại huyện Hà Trung hoặc có Văn phòng đại diện tại Hà Trung tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện đồng ý gia nhập, được xét công nhận là hội viên liên kết.

Điều 8. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội liên kết và hội danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 9. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành điều lệ, quy định của Hội doanh nghiệp.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 10. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi hội

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên.

Các doanh nghiệp, tổ chức có đủ tiêu chuẩn Hội viên được quy định tại Điều 7 muốn trở thành hội viên phải nộp đơn xin gia nhập Hội. Ban Chấp hành xem xét và quyết định công nhận Hội viên chính thức, Hội viên danh dự hay Hội viên liên kết. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân được coi là Hội viên của Hội kể từ khi được chấp nhận việc gia nhập.

2. Thủ tục ra khỏi Hội.

Tư cách hội viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong các điều kiện sau:

a) Doanh nghiệp ngừng hoạt động;

b) Giải thể hoặc phá sản;

c) Chết hoặc bị kết án;

d) Việc khai trừ hội viên nói trên phải được sự nhất trí khi 3/4 số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành, quyền và nghĩa vụ hội viên chấm dứt sau khi Ban thường vụ Hội thông báo hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:

- Hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hội, hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;

- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Nghị quyết của Hội.

e) Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội sau khi có đơn gửi cho Ban Chấp hành.

f) Hội viên bị chấm dứt tư cách tại điểm d, khoản 2, điều 10 có quyền khiếu nại lên Đại hội Hội, quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, các ban chuyên môn (nếu có).

6. Các tổ chức thuộc Hội (nếu có).

Điều 12. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 13. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 2/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 4 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 14. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 17. Thư ký

1. Thư ký là người giúp Chủ tịch điều phối hoạt động của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.

2. Thư ký do Chủ tịch bổ nhiệm sau khi được Ban Chấp hành phê chuẩn.

3. Thư ký chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch chuẩn bị các văn bản, nội dung cho các cuộc họp Ban Thường vụ và Ban Chấp hành.

4. Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hội.

5. Trong trường hợp Thư ký thôi giữa nhiệm kỳ thì Chủ tịch Hội có thể bổ nhiệm quyền Thư ký cho đến khi được Ban Chấp hành Hội phê chuẩn.

6. Thư ký là người hoạt động chuyên nghiệp, chuyên trách nên có thể áp dụng hình thức tuyển dụng. Trong trường hợp này, nếu Thư ký chưa phải là thành viên Ban Chấp hành và Ban Thường vụ thì khi Ban Chấp hành phê chuẩn vị trí Thư ký thì cũng đồng thời là sự phê chuẩn bổ sung Thư ký vào Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội.

Điều 18. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung được thực hiện theo quy định của bộ luật dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 19. Tài chính của Hội

Hội hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính.

1. Nguồn thu gồm:

- Lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của các hội viên;

- Các khoản đóng góp tự nguyện, ủng hộ của hội viên;

- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (nếu có);

- Khoản thu từ hoạt động dịch vụ của Hội;

2. Các khoản chi gồm:

- Chi phí cho các hoạt động thường xuyên của Hội;

- Chi hỗ trợ các hoạt động từ thiện, xã hội;

- Các chi phí cần thiết khác.

Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản

1. Tài sản của Hội được hình thành trong quá trình hoạt động. Ban Chấp hành Hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Báo cáo tài chính, tài sản của Hội được công khai tại hội nghị cuối năm của Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra việc thu chi tài chính của Hội và báo cáo tại Hội nghị thường niên của Hội.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 21. Khen thưởng

Hội viên, ủy viên Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên Hội có nhiều thành tích đóng góp vào việc xây dựng phát triển của Hội và sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện, của đất nước được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội

Điều 22. Kỷ luật

1. Hội viên không tuân thủ điều lệ, không thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, gây ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của Hội thì bị xét kỷ luật theo các hình thức: phê bình, khiển trách, cảnh cáo và xóa tên Hội viên.

2. Các ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ có hoạt động trái với Điều lệ và các quy định của Hội; bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do thì bị xét kỷ luật theo các hình thức: phê bình, khiển trách, cảnh cáo và miễn nhiệm chức danh ủy viên Ban Chấp hành và ủy viên Ban Thường vụ.

3. Cán bộ nhân viên Hội vi phạm các quy định của Hội và Hợp đồng lao động thì bị xét kỷ luật: phê bình, khiển trách, cảnh cáo, hoặc buộc thôi việc hoặc truy tố trước pháp luật.

Chương VII

HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải được Đại hội toàn thể hội viên Hội thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có giá trị thực hiện.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung gồm 7 (bảy) chương, 24 (hai bốn) điều đã được Đại hội Hội lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2016 - 2021 thông qua ngày 09 tháng 3 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ký Quyết định phê duyệt.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung, có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

  • Số hiệu: 3413/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/09/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Đình Xứng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản