Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1787/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 08 tháng 10 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bến Tre và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 513/TTr-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bến Tre đã được Đại hội thành lập Hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH BẾN TRE
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Tên tiếng Việt: HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH BẾN TRE
2. Tên tiếng nước ngoài: BEN TRE PROVINCE UNION OF BUSINESS ASSOCIATIONS
3. Tên viết tắt: BUBA
4. Biểu tượng: Chưa có
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nghiệp, các tổ chức Hội nghề nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có trụ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
- Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre phê duyệt.
- Trụ sở của Hiệp hội đặt tại: Số 77, Nguyễn Huệ, Phường 1, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bến Tre, trong lĩnh vực: Tổ chức các hoạt động nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa hội viên với nhau và với các đối tác khác; là cầu nối trong mối quan hệ giữa các hội viên với các cơ quan Đảng, chính quyền, các cơ quan hữu quan, nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến môi trường sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp; hỗ trợ hội viên phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy định; vận động hội viên nâng cao trách nhiệm xã hội, xây dựng đạo đức và văn hoá kinh doanh, tham gia tốt công tác an sinh - xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý của Sở Công Thương tỉnh Bến Tre và các cơ quan nhà nước khác có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những vấn đề liên quan đến sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hoà giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Các doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh đang hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có trụ sở trên địa bàn tỉnh Bến Tre, các tổ chức Hội nghề nghiệp khác trong tỉnh (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập), có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;
b) Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại tỉnh Bến Tre, có đóng góp cho sự phát triển Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết;
c) Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin vào Hiệp hội, được Hiệp hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
- Hoạt động tuân thủ pháp luật; thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Có uy tín trong mối quan hệ với đối tác, bạn hàng.
- Được Ban Vận động thành lập Hiệp hội (trường hợp hội viên gia nhập trước khi tổ chức Đại hội thành lập) hoặc Ban Thường trực Hiệp hội (trường hợp hội viên gia nhập sau khi Hiệp hội đã bầu Ban Thường trực) chấp thuận đơn xin gia nhập.
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử và bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội; không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục đăng ký gia nhập Hiệp hội:
- Đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội (theo mẫu);
- Bản sao Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội.
2. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội:
- Hội viên tự nguyện rút khỏi Hiệp hội gửi đơn cho Ban Thường trực Hiệp hội và phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến thời điểm đó;
- Hội viên bị khai trừ khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín, tài sản của Hiệp hội, bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản hoặc bị kết án.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng Hiệp hội; các ban chuyên môn; các đơn vị trực thuộc được thành lập, hoạt động theo yêu cầu phát triển của Hiệp hội và theo đúng quy định của pháp luật.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (Điều lệ sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức (trường hợp tổ chức Đại hội toàn thể) hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức (trường hợp tổ chức Đại hội đại biểu) có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu ra trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và ngân quỹ hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, uỷ viên Ban Thường trực; bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số uỷ viên Ban Chấp hành bổ sung không vượt quá 20% so với số lượng uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Trong trường hợp uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội không thể tiếp tục nhiệm vụ thì Ban Thường trực Hiệp hội đề cử người khác thay thế và phải được sự chấp thuận của Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành họp định kỳ 6 tháng 1 lần để sơ kết và đề ra chương trình hoạt động của Hiệp hội; có thể tổ chức họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch hay yêu cầu của Ban Thường trực, hoặc khi có trên 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành đề nghị tổ chức cuộc họp. Cuối năm, Ban Chấp hành tổ chức hội nghị mở rộng để tổng kết công tác trong năm và đề ra kế hoạch công tác cho năm tới trên cơ sở các nghị quyết của Đại hội và bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành nếu có yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số uỷ viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
1. Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các uỷ viên Ban Chấp hành. Ban Thường trực gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường trực mỗi tháng họp 1 lần, có thể tổ chức họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch hoặc khi có trên 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Thường trực đề nghị tổ chức cuộc họp;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số uỷ viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số uỷ viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại Hội, nghị quyết hoặc quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường trực, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội;
c) Kiểm tra tư cách hội viên hoặc đại biểu tham dự Đại hội; kiểm tra về tài chính của Hiệp hội; báo cáo kết quả kiểm tra tại các hội nghị Ban Chấp hành và trình lên Đại hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:
a) Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Kiểm tra họp thường kỳ 6 tháng 1 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội hoặc Trưởng Ban Kiểm tra.
Điều 17. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết/quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực;
c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường trực;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của Hiệp hội sau khi đã được Ban Chấp hành thông qua;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được uỷ quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc uỷ quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
4. Tổng thư ký hoạt động theo cơ chế chuyên trách; điều hành công việc của Văn phòng Hiệp hội, giúp Ban Thường trực, Chủ tịch giải quyết công việc hằng ngày; chuẩn bị các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các cuộc hội nghị, hội thảo do Hiệp hội tổ chức; giúp Ban Thường trực, Chủ tịch điều phối hoạt động của các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc. Tổng thư ký có thể thuê ngoài, không nhất thiết là thành viên Ban Chấp hành. Tổng thư ký do Ban Thường trực đề cử trình Ban Chấp hành xem xét quyết định.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 19. Tài chính và tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở, mua sắm phương tiện làm việc cho Hiệp hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi cho các hoạt động xã hội, từ thiện của Hiệp hội;
- Chi khen thưởng và các khoản chi phí khác theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Tài sản của Hiệp hội: Bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên, những người làm việc tại Hiệp hội có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên, những người làm việc tại Hiệp hội vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, miễn nhiệm chức vụ trong Hiệp hội (nếu có), khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG NỘI BỘ HIỆP HỘI
Điều 23. Giải quyết khiếu nại trong nội bộ Hiệp hội
Ban Kiểm tra có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, đối chiếu với Điều lệ Hiệp hội và các quy định của pháp luật để đề xuất Ban Thường trực nội dung giải quyết khiếu nại trong nội bộ Hiệp hội. Thông báo nội dung giải quyết khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn thư khiếu nại đồng thời báo cáo kết quả xử lý về Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre (thông qua Sở Nội vụ).
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bến Tre mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được 2/3 (hai phần ba) số hội viên chính thức (trường hợp tổ chức Đại hội toàn thể) hoặc số đại biểu chính thức (trường hợp tổ chức Đại hội đại biểu) có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bến Tre gồm 09 chương, 25 điều đã được Đại hội thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bến Tre thông qua vào ngày 14 tháng 6 năm 2013 tại Hội trường Khách sạn Hàm Luông và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bến Tre có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 13/2004/QĐ-UB phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 627/QĐ-BNV năm 2013 về Điều lệ Hiệp hội các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 2020/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre nhiệm kỳ 2012-2017
- 4Quyết định 27/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hội các nhà doanh nghiệp trẻ tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) hiệp hội doanh nghiệp do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
- 8Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Quyết định 13/2004/QĐ-UB phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Hiệp hội các doanh nghiệp Khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 6Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 7Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 627/QĐ-BNV năm 2013 về Điều lệ Hiệp hội các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 2020/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Bến Tre nhiệm kỳ 2012-2017
- 10Quyết định 27/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hội các nhà doanh nghiệp trẻ tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội doanh nghiệp huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) hiệp hội doanh nghiệp do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
- 14Quyết định 2283/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang
Quyết định 1787/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 1787/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra