- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3404/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 28 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 600/TTr-SNV ngày 23 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Kèm theo Quyết định số 3404/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Quảng Trị phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên.
Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, trên 90% thanh niên là công nhân, 80% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh và sinh viên, 80% thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bảo dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
Đến năm 2030, trên 75% thanh niên (đối với thanh niên thành thị là 90%) được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
- Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
Đến năm 2030, trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; trên 80% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì (so với năm 2020).
Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên, phấn đấu đến năm 2030 có 100% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số và 100% thanh niên tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao.
Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
Đến năm 2030, phấn đấu 100% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề và tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ.
Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
- Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên.
Hằng năm, trên 75% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
Hằng năm, tăng bình quân 10% tỷ lệ thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (so với năm 2020); tỷ lệ các cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 50% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; đến năm 2030 có 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
- Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên.
Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
- Mục tiêu 6: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 10% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật, phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp.
- Tăng cường phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể về thực hiện công tác thanh niên.
- Thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, kế hoạch trên các lĩnh vực, trong đó chú trọng xây dựng các chính sách về giáo dục, lao động, việc làm cho thanh niên.
- Kịp thời, chủ động triển khai các chương trình, đề án, dự án của bộ, ngành Trung ương sau khi ban hành được quy định tại Quyết định số 1331/QĐ-TTg mà cơ quan, đơn vị mình có nhiệm vụ chủ trì hoặc phối hợp thực hiện. Tập trung xây dựng, triển khai các chương trình, đề án của tỉnh ban hành.
- Hàng năm, tổ chức đối thoại giữa Chủ tịch UBND các cấp với thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của thanh niên.
2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thanh niên.
- Rà soát, đề xuất với Chính phủ, bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành các văn bản phù hợp với nội dung của Luật Thanh niên năm 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan đến thanh niên. Đặc biệt chú trọng xây dựng các chính sách đặc thù hỗ trợ thanh niên có tài năng, thanh niên khuyết tật, nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định của trung ương. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
- Đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho các lĩnh vực: Hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, tham gia đảo tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên; tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho thanh niên; đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên; hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện vì lợi ích của cộng đồng, xã hội; phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ (đặc biệt là thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi; hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên yếu thế, thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên hoàn thành nhiệm vụ tình nguyện...
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ; xây dựng lộ trình trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chỉ tiêu đã đề ra.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể có hiệu quả.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh niên.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh niên, đặc biệt tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo phù hợp, dễ dàng tiếp cận với từng nhóm đối tượng thanh niên và điều kiện địa phương. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, miền núi, nhóm thanh niên yếu thế.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; xử lý nghiêm các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, về lịch sử dân tộc, về các giá trị văn hóa, lịch sử, con người tỉnh Quảng Trị.
4. Tăng cường cung cấp các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên.
- Tăng cường thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thanh niên. Xây dựng các chương trình học ngoại ngữ trên mạng Internet tạo điều kiện để thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được tiếp cận, học tập miễn phí.
- Phấn đấu đến năm 2030, trên 70% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao thể chất, kỹ năng sống cho thanh niên.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục hướng nghiệp, trong đó, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo trong hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên có nhu cầu xuất khẩu lao động; thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm và phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Các cấp, các ngành có trách nhiệm, quan tâm tuyên truyền, hỗ trợ, tạo điều kiện để thanh niên nhập ngũ yên tâm làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, tiếp đón khi thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương; phấn đấu 100% thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên hoàn thành nhiệm vụ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội được đào tạo nghề, giải quyết việc làm, cho vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh.
- Thành lập Hội đồng Tư vấn hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tỉnh Quảng Trị. Hỗ trợ, ưu đãi vay vốn tín dụng, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên sáng tạo, khởi nghiệp.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà thiếu nhi các huyện, thành phố, thị xã; tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng Nhà thiếu nhi toàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2030, 90% huyện, thành phố, thị xã có Nhà thiếu nhi được xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp. Phấn đấu 100% cụm dân cư có sân chơi thể thao.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải thưởng Bùi Dục Tài, giải thưởng đối với học sinh đạt giải cao tại các kỳ thi, giải thưởng “Gương mặt trẻ tiêu biểu tỉnh Quảng Trị” do Tỉnh đoàn tổ chức... Xây dựng giải thưởng “Thanh niên tỉnh Quảng Trị” cho thanh niên có nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực.
- Tổ chức các cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tay nghề giỏi cho thanh niên; cuộc thi tìm hiểu ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp, cuộc thi thanh niên khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo...
5. Đẩy mạnh giao lưu, hợp tác giữa các địa phương, hợp tác quốc tế trong công tác thanh niên.
- Thúc đẩy hợp tác, trao đổi trên các lĩnh vực đang được quan tâm hiện nay như: Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, phát triển kỹ năng thanh niên...
- Tạo điều kiện cho Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Trị và Đoàn Thanh niên Nhân dân cách mạng Lào tỉnh Savannakhet, Salavan tổ chức các hoạt động tình nguyện, giao lưu và trao đổi, học tập kinh nghiệm.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
- Hướng dẫn thực hiện, nghiêm túc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên theo quy định để làm cơ sở đánh giá việc thực hiện và xây dựng chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
7. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị - xã hội và thanh niên các cấp.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, đơn vị nhằm đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục thanh niên.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị - xã hội và thanh niên các cấp đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2030.
- UBND các cấp phối hợp Đoàn Thanh niên cùng cấp tham mưu cấp ủy xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn.
- Các cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, có trách nhiệm quy hoạch, bố trí sắp xếp công tác, phấn đấu 100% cán bộ Đoàn quá tuổi theo quy định được bố trí công việc phù hợp.
- Phát huy vai trò nòng cốt chính trị của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tập trung nâng cao chất lượng và số lượng tổ chức cơ sở Đoàn và công tác cán bộ đoàn; phát huy vai trò thanh niên trong chuyển đổi số, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; đồng hành với thanh niên khởi nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ. Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào “Thanh niên tình nguyện”, “Tuổi trẻ sáng tạo”, “Tuổi trẻ xung kích bảo vệ Tổ quốc”. Tổ chức tốt các chương trình đồng hành với thanh niên trong học tập, khởi nghiệp, lập nghiệp, trong rèn luyện và phát triển kỹ năng sống, nâng cao thể chất, đời sống văn hóa tinh thần.
- Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Đoàn viên phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam”. Tổ chức đối thoại với đảng viên trẻ, đoàn viên ưu tú; tổ chức diễn đàn “Thanh niên với Đảng - Đảng với thanh niên”. Tổ chức các hoạt động tập hợp, hỗ trợ, chăm lo và nắm bắt tình hình thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên tín đồ tôn giáo, thanh niên khuyết tật... (Có Phụ lục kèm theo).
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí để tổ chức thực hiện các Chương trình, Đề án, Dự án và các chính sách do Trung ương ban hành phù hợp với tình hình thực tế và trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và lồng ghép trong các chương trình, dự án.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện công tác phát triển thanh niên, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm, vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội và vận động các nguồn vốn xã hội hóa để hỗ trợ thanh niên vay vốn làm kinh tế.
3. Kinh phí cụ thể:
- Giai đoạn 2023-2026: Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí thực hiện các Chương trình, Đề án, nhiệm vụ phát triển thanh niên: từ 1-2 tỷ đồng/năm; nguồn vốn ủy thác ngân sách địa phương qua Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: từ 2-4 tỷ đồng/năm. Tổng ngân sách bố trí giai đoạn 2023-2026: từ 12-24 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2027-2030: Căn cứ kết quả đánh giá giai đoạn 2023-2026 để bố trí kinh phí phù hợp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình; tổ chức phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo đúng quy định của Trung ương; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình khi xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn và hằng năm.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào năm 2026, tổng kết vào năm 2030.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu, cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp phát triển thanh niên theo ngành, lĩnh vực phụ trách, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn và hằng năm.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên hàng năm theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình vào kế hoạch phát triển giáo dục của tỉnh đến năm 2030, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông.
- Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học. Đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, vận dụng các nguồn lực xã hội nhằm đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài. Tích cực phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân để tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy mạnh tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, thành lập các câu lạc bộ kỹ năng, xây dựng và thực hiện các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống lồng ghép trong các giờ sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt ngoại khóa, đẩy mạnh việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong các bộ môn chính khóa.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ động lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh vào Kế hoạch thực hiện Chiến lược đào tạo nghề, chiến lược việc làm và Chiến lược bình đẳng giới đến năm 2030 của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho thanh niên; đặc biệt chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, các địa phương lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phát triển thanh niên vào Chiến lược phát triển văn hóa, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2030.
- Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao, xây dựng nếp sống văn minh, thường xuyên rèn luyện thân thể trong thanh niên.
- Thường xuyên tổ chức các giải thể dục thể thao ở các cấp nhằm tạo điều kiện cho thanh niên tham gia thi đấu mở rộng giao lưu, học hỏi và nâng cao trình độ thể thao.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, văn hóa phản động, đồi trụy, kích động bạo lực; xử lý nghiêm các sai phạm, xây dựng môi trường lành mạnh cho thanh niên phát triển toàn diện.
6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu về sức khỏe, sức khỏe sinh sản của thanh niên và vị thành niên.
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến cho thanh niên về kiến thức chăm sóc sức khỏe, giáo dục sức khỏe sinh sản, về phòng tránh bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS... và kiến thức tiền hôn nhân cho thanh niên.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet về phát triển thanh niên và những vấn đề liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
8. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với xã hội, địa phương và đất nước; thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật có liên quan đến đối tượng thanh thiếu niên.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh.
10. Sở Tài chính
- Căn cứ kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ và khả năng cân đối ngân sách địa phương, trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Hướng dẫn, quyết toán việc sử dụng kinh phí thực hiện các Chương trình, Đề án, Dự án phát triển thanh niên theo quy định.
11. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác giáo dục pháp luật giao thông đường bộ cho thanh thiếu niên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, ngăn chặn tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và các vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước.
- Tăng cường giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho thanh niên học sinh trong các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
13. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các chính sách, pháp luật cho thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Tăng thời lượng phát sóng, thường xuyên đổi mới phương thức tuyên truyền, giáo dục lý tưởng, pháp luật công dân và đạo đức lối sống cho thanh niên.
- Xây dựng các chuyên mục về thanh niên, nêu gương thanh niên điển hình, tiên tiến, có thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực để cổ vũ, động viên thanh niên học tập và noi theo.
15. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thông, lý tưởng, đạo đức và lối sống cho thanh niên và việc nắm bắt tình hình tư tưởng của thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung xây dựng tổ chức Đoàn, Hội vững mạnh. Tăng cường phối hợp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức Đoàn, mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị; chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội chăm lo, giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của thanh niên; đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp; xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình. Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
16. Đề nghị Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN I (2022-2025)
(Kèm theo Quyết định số 3404/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Trị)
TT | Tên nhiệm vụ, chương trình, đề án | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp |
I. | Thực hiện các Chương trình, Đề án của Trung ương ban hành (Theo Quyết định 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/20221 của Thủ tướng Chính phủ) | ||
1 | Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng giai đoạn 2021 - 2030” | Đoàn Kinh tế 337 | Các Sở: Nội vụ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
2 | Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở: Nội vụ; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
3 | Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam” | Công an tỉnh | Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
4 | Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030” | Sở Nội vụ | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Dân tộc; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
5 | Đề án “Tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo” | Sở Nội vụ | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
6 | Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trong toàn tỉnh theo quy định của Trung ương đáp ứng yêu cầu phát triển thanh niên | Sở Nội vụ | Sở Tài chính; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh |
7 | Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới”. | Sở Tư pháp | Các Sở: Nội vụ; Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
8 | Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
9 | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên, đặc biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên | Sở Tư pháp | Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
10 | Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa | Sở Tư pháp | Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị có liên quan |
11 | Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030” | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở: Nội vụ; Lao động, Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Trị; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
12 | Đề án “Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp” | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
13 | Đề án “Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025” | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
14 | Triển khai hướng dẫn của Trung ương thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở: Nội vụ; Ngoại vụ |
15 | Thực hiện chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên | Sở Y tế | Các Sở: Nội vụ, Công Thương, Tư pháp; Công an tỉnh |
16 | Triển khai các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng | Sở Y tế | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh |
17 | Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản | Sở Y tế | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh |
18 | Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
19 | Đề án “Đào tạo, tập huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam” | Sở Ngoại vụ | Các Sở: Nội vụ; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã |
20 | Đề án “Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)” | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố, thị xã; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh |
21 | Đề án “Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu” | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố, thị xã; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh |
22 | Thực hiện chuỗi các chương trình truyền thông về giáo dục đạo đức, lối sống, hướng nghiệp và kỹ năng tương lai cho thanh niên trên địa bàn tỉnh | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Các Sở: Nội vụ; Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh |
23 | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Nghị quyết Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị và Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2030 | Báo Quảng Trị | Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh |
24 | Đề án “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng” | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
25 | Đề án “Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025” | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Các Sở: Nội vụ; Khoa học và Công nghệ |
26 | Đề án “Thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng” | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Các Ban, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan |
27 | Đề án “Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp” | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Sở Nội vụ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các huyện, thành phố, thị xã |
28 | Đề án “Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022-2025 | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông, Nội vụ |
29 | Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Nội vụ |
30 | Đề án “Năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn 2022 - 2030” | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Nội vụ |
II. | Các Chương trình, Đề án, chính sách của tỉnh ban hành | ||
1 | Chương trình “Hỗ trợ nâng cao năng lực cho thanh niên khuyết tật, thanh niên hoàn lương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Ban Dân tộc; Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố, thị xã |
2 | Đề án “Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong thanh niên” | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Sở Nội vụ; Công an tỉnh. |
3 | Đề án “Tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp cho thanh niên gắn với các dự án động lực phát triển kinh tế của tỉnh” | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Các Sở: Lao động, Thương binh và Xã hội; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ. |
4 | Chính sách bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để các đối tượng thanh niên vay vốn khởi nghiệp, lập nghiệp | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Các Sở: Tài chính; Lao động, Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; BCH Quân sự tỉnh; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh |
- 1Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2030
- 2Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 3Quyết định 5384/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh chỉ tiêu và bổ sung nhiệm vụ của Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định 5120/QĐ-UBND
- 4Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 2917/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030
- 6Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Sơn La năm 2023
- 7Kế hoạch 437/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên và nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2023 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 8Kế hoạch 711/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 5Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2030
- 8Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 9Quyết định 5384/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh chỉ tiêu và bổ sung nhiệm vụ của Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định 5120/QĐ-UBND
- 10Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2030
- 11Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Quyết định 2917/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030
- 13Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Sơn La năm 2023
- 14Kế hoạch 437/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên và nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2023 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 15Kế hoạch 711/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận năm 2023
Quyết định 3404/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 3404/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Hoàng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết