Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2017/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 31 tháng 10 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ vê một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2014 của liên bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2017 của HĐND tỉnh Sơn La về chính sách hỗ trợ tiếp nhận, quản lý khai thác và cải tạo, sửa chữa nâng cấp công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 48/TTr-SNN ngày 12 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2017/2017/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này ban hành một số chính sách ưu đãi, đối với các hoạt động: đầu tư xây dựng, chuyển giao công nghệ các dự án, công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn (bao gồm dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa mở rộng phạm vi cấp nước, nâng cao chất lượng nước) và quản lý, khai thác phục vụ sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân (gọi chung các nhà đầu tư) tham gia các hoạt động đầu tư, tiếp nhận, quản lý, kinh doanh khai thác công trình sau đầu tư trong thời gian tối thiểu 10 năm;
b) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu, quản lý và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn.
Điều 2. Điều kiện, mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
1. Điều kiện được hỗ trợ
a) Đơn vị đầu tư phải đủ năng lực để quản lý khai thác vận hành, kinh doanh công trình đã tham gia đầu tư.
b) Người dân sử dụng nước sinh hoạt từ công trình phải chi trả phí sử dụng nước theo quy định.
2. Mức hỗ trợ cụ thể theo tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt như sau:
a) Hỗ trợ 90% đối với công trình đầu tư tại các bản đặc biệt khó khăn; các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) và các xã biên giới theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc;
b) Hỗ trợ 75% đối với công trình đầu tư tại các thôn bản không thuộc diện ĐBKK các xã khu vực III; bản thuộc diện ĐBKK các xã khu vực II, khu vực I theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc;
c) Hỗ trợ 60% đối với công trình đầu tư tại các thôn, bản không thuộc diện ĐBKK các xã khu vực II, khu vực I theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc.
d) Hỗ trợ 50% đối với công trình đầu tư tại các thôn, bản, tiểu khu thuộc vùng nông thôn thành phố Sơn La.
3. Cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án căn cứ vào tình hình thực tế của từng công trình quyết định mức hỗ trợ cụ thể, nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Quyền hạn
a) Nhà đầu tư và quản lý công trình cấp nước tập trung nông thôn có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn đầu tư hỗ trợ đúng quy định, đúng đối tượng, có hiệu quả và huy động kịp thời vốn để thực hiện dự án.
b) Được hưởng các ưu đãi về thuế, đất đai các ưu đãi khác về tiếp nhận, quản lý khai thác cải tạo, sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn theo các quy định hiện hành;
c) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét về bù giá nước sạch nông thôn; Sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến hoạt động cấp nước;
d) Được bồi thường thiệt hại do các tổ chức, cá nhân gây ra làm ảnh hưởng đến công trình đang quản lý, vận hành theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Trách nhiệm
a) Trong quá trình hoạt động đầu tư và quản lý, khai thác công trình phải chấp hành đầy đủ các quy định chế độ, chính sách hiện hành của pháp luật;
b) Quản lý, vận hành hệ thống cấp nước theo đúng quy trình, quy phạm; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng công trình; đảm bảo dịch vụ cung cấp nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về dịch vụ theo quy định;
c) Hàng tháng kiểm tra chất lượng nước theo quy định để đảm bảo cung cấp nước đạt quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước theo các quy định của Bộ Y tế. Thực hiện báo cáo định kỳ chất lượng nước với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo với các Sở, ngành liên quan để phối hợp quản lý.
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về Tài nguyên nước và Bảo vệ môi trường, tính toán chênh lệch giá bán nước sạch với giá nước được UBND tỉnh phê duyệt trên địa bàn; lập hồ sơ trình Sở Tài chính thẩm định bù giá nước sạch nông thôn theo các quy định;
e) Trong quá trình vận hành khai thác chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan;
f) Các trách nhiệm khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động cung cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tổ chức lập, rà soát quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về cung cấp nước sạch nông thôn. Tổng hợp hiện trạng các công trình cấp nước sạch nông thôn, tình hình thực hiện công tác đầu tư và quản lý, khai thác công trình, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Lập kế hoạch định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nước, tình hình hoạt động tại các trạm cấp nước tập trung nông thôn, đề xuất kịp thời các biện pháp xử lý khi chất lượng nước sinh hoạt không đảm bảo theo quy định, các biện pháp đảm bảo đơn vị cấp nước hoạt động hiệu quả, bền vững;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, quản lý, vận hành công trình cho các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác vận hành quản lý công trình trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp, lập danh mục đầu tư công trình cấp nước nông thôn trên từng địa bàn kêu gọi các Nhà đầu tư vào đầu tư và quản lý các công trình nước sạch nông thôn đặc biệt là vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục đầu tư các công trình cấp nước tập trung và các công trình phải chuyển đổi mô hình quản lý vận hành, trình UBND tỉnh phê duyệt để kêu gọi đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; tổ chức thực hiện lồng ghép với các chương trình có cùng mục tiêu trên địa bàn.
- Cân đối nguồn vốn, mức hỗ trợ cho từng dự án theo khả năng cân đối của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì cùng với các sở, ngành liên quan đánh giá, xác định giá trị tài sản còn lại để bàn giao cho nhà đầu tư hoặc đơn vị cấp nước mới thực hiện đầu tư, và quản lý vận hành công trình;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, thẩm định các phương án giá thành, giá tiêu thụ nước sạch nông thôn phù hợp với khung giá của Bộ Tài chính và thực tế của địa phương;
- Hướng dẫn, giúp đỡ các thành phần kinh tế tổ chức quản lý tài chính ở các đơn vị cấp nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thẩm định và giải quyết kịp thời việc giao đất, cho thuê đất đối với các dự án cấp nước sạch nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương dành quỹ đất cho xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy hoạch được duyệt trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Quan trắc, theo dõi chất lượng nước đầu vào để quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm trên địa bàn tỉnh, ngăn chặn các tổ chức, cá nhân có hành vi xả thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm;
- Tổ chức giám sát, kiểm tra thường xuyên chất lượng nước đầu vào theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thường xuyên cung cấp thông tin cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế về tình hình ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm và các tác động ảnh hưởng đến nguồn nước.
5. Sở Y tế
Thường xuyên giám sát, đánh giá chất lượng nước sinh hoạt nông thôn theo Quy chuẩn 02: 2009/BYT; kịp thời cung cấp thông tin cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình bệnh tật liên quan đến nguồn nước sinh hoạt nông thôn.
6. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp tổ chức, triển khai Quy định này.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. UBND cấp huyện, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn ở địa phương theo phân cấp.
- Tổ chức lồng ghép các nguồn lực trên địa bàn để khuyến khích các các nhà đầu tư tham gia xây dựng, quản lý khai thác các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa;
- Xây dựng quy hoạch và dành quỹ đất cho xây dựng công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Tổ chức giải phóng mặt bằng, bàn giao đơn vị thực hiện dự án;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến để nhân dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đất đai, ưu đãi cho công trình và bảo vệ công trình, hành lang an toàn trong và ngoài công trình theo quy định của pháp luật, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm sử dụng trái phép đất trong hành lang an toàn của công trình;
- Chỉ đạo UBND cấp xã vận động người dân sử dụng nước sạch, sử dụng tiết kiệm, tham gia bảo vệ công trình cấp nước, bảo vệ nguồn nước.
2. UBND cấp xã thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cấp nước trong suốt quá trình đầu tư, khai thác vận hành công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người sử dụng, của cộng đồng.
Vận động nhân dân tham gia sử dụng nước sạch và đóng góp kinh phí để mở mạng cấp nước đến hộ gia đình; phối hợp cùng với đơn vị cấp nước, quản lý, khai thác công trình, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La có trách nhiệm phổ biến triển khai, thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực nếu có vướng mắc, phát sinh, các ngành, các cấp cần phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 64/2004/QĐ-UB về quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 115/2001/QĐ-UB về bổ sung Quyết định 134/2000/QĐ-UB do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 56/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 64/2004/QĐ-UB quy định chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Quyết định 41/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 53/2016/QĐ-UBND
- 8Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2018 về thí điểm giao Sở Xây dựng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về lĩnh vực nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý công trình nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 4Quyết định 64/2004/QĐ-UB về quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 115/2001/QĐ-UB về bổ sung Quyết định 134/2000/QĐ-UB do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 6Quyết định 56/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 64/2004/QĐ-UB quy định chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8Thông tư liên tịch 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 14Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ tiếp nhận, quản lý khai thác và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 15Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do tỉnh Kon Tum ban hành
- 16Quyết định 41/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 53/2016/QĐ-UBND
- 17Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2018 về thí điểm giao Sở Xây dựng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về lĩnh vực nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 18Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 19Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý công trình nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 34/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra