Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 34/2010/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ RÀ SOÁT, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1239/TTr-STP ngày 15/9/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Đương

 

QUY CHẾ

RÀ SOÁT, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc rà soát, tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên.

2. Văn bản được rà soát theo quy định tại Quy chế này gồm có văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh.

3. Văn bản được kiểm tra, xử lý theo quy định tại Quy chế này gồm:

a) Quyết định, chỉ thị QPPL của UBND tỉnh;

b) Nghị quyết QPPL của HĐND, quyết định, chỉ thị QPPL của UBND cấp huyện;

c) Văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL, gồm:

- Văn bản của UBND tỉnh có chứa QPPL nhưng không được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị;

- Văn bản của HĐND, UBND cấp huyện có chứa QPPL nhưng không được ban hành dưới hình thức nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND;

d) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, gồm: Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện.

Điều 2. Mục đích rà soát, kiểm tra văn bản QPPL

Rà soát, kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp của văn bản để kịp thời sửa đổi, thay thế đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật tại địa phương; đồng thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xác định trách nhiệm của đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật.

Điều 3. Nội dung rà soát, kiểm tra văn bản

1. Rà soát, kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản:

Việc kiểm tra tính hợp pháp của văn bản được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và hướng dẫn thực hiện của Bộ Tư pháp.

2. Rà soát, kiểm tra sự phù hợp của nội dung văn bản với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của quản lý nhà nước của địa phương.

Điều 4. Nguyên tắc rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL

1. Công tác rà soát, kiểm tra văn bản phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản và Quy chế này.

2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản và cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong quá trình rà soát, tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền quy định tại Quy chế này.

3. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản và Quy chế này; bảo đảm ngăn chặn và khắc phục kịp thời hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.

Điều 5. Phương thức rà soát, kiểm tra văn bản QPPL

1. Phương thức rà soát văn bản:

Văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành được tiến hành rà soát thường xuyên, theo kế hoạch của UBND tỉnh.

2. Phương thức kiểm tra văn bản theo Quy chế này bao gồm:

a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;

b) Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;

c) Kiểm tra văn bản theo địa bàn cấp huyện.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM RÀ SOÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QPPL

Điều 5a. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh

a) Hàng năm ban hành Kế hoạch rà soát, kiểm tra văn bản theo quy định tại Quy chế này;

b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương; xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền;

c) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản của tỉnh; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra văn bản;

d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, kiểm tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của tỉnh; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản;

đ) Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, kiểm tra văn bản;

e) Khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Sở Tư pháp là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Quy chế này, có trách nhiệm:

1. Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch rà soát, kiểm tra theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch;

2. Chủ trì và phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để tiến hành kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân;

3. Tham gia xử lý và đôn đốc, theo dõi việc xử lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Quy chế này.

4. Sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.

Điều 7. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện

1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp khi triển khai thực hiện rà soát văn bản do HĐND, UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đã ban hành đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;

b) Thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật;

c) Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;

d) Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản

đ) Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản;

Điều 8. Trách nhiệm gửi văn bản QPPL đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra

Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, HĐND, UBND cấp huyện phải gửi văn bản QPPL đến Sở Tư pháp để kiểm tra theo quy định. Văn bản của UBND tỉnh phải được gửi đến Sở Tư pháp để tự kiểm tra, rà soát thường xuyên.

Điều 9. Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

Định kỳ 05 (năm) năm, Sở Tư pháp thực hiện việc hệ thống hoá toàn bộ văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành trong khoảng thời gian đó; tập hợp, sắp xếp các văn bản QPPL được rà soát thành hệ thống thống nhất, đáp ứng yêu cầu sử dụng theo những tiêu chí nhất định; công bố danh mục các văn bản QPPL còn hiệu lực, hết hiệu lực, đề nghị bãi bỏ, đề nghị ban hành mới; xuất bản tập Hệ thống hóa phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và áp dụng pháp luật tại địa phương.

Chương 3.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QPPL

Điều 10. Thủ tục rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh

Căn cứ vào Kế hoạch rà soát, kiểm tra văn bản hàng năm do UBND tỉnh ban hành, Sở Tư pháp chủ động tổ chức thu thập, rà soát từng văn bản. Khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu chặt chẽ hoặc không còn phù hợp với thực tiễn thì phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh  quản lý nhà nước chuyên ngành báo cáo UBND tỉnh (hoặc trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh đối với văn bản của HĐND tỉnh) để xử lý theo quy định.

Điều 11. Thủ tục kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.

2. Trình tự, thủ tục kiểm tra:

a) Văn bản qua kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp luật thì người kiểm tra

lập phiếu kiểm tra văn bản (theo mẫu kèm theo Quy chế này) xác nhận nội dung đã kiểm tra.

b) Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, người kiểm tra phải lập “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” gồm các tài liệu sau: phiếu kiểm tra văn bản, văn bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra.

c) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Sở Tư pháp gửi văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản về nội dung trái pháp luật (nếu có) của văn bản để tiến hành tự kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý.

Điều 12. Thủ tục kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

1. Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, thời hạn 03 (ba) ngày làm việc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra đối với văn bản đó.

2. Trình tự, thủ tục kiểm tra thực hiện như Khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.

Điều 13. Thủ tục kiểm tra văn bản theo địa bàn cấp huyện

1. Căn cứ vào kế hoạch hàng năm về công tác kiểm tra văn bản, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản QPPL theo địa bàn cấp huyện. Đoàn kiểm tra làm việc với đơn vị để thực hiện việc kiểm tra văn bản theo kế hoạch.

2. Trình tự, thủ tục, kiểm tra:

a) Đoàn kiểm tra có trách nhiệm gửi thông báo trước ít nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc về kế hoạch, lịch trình kiểm tra và các yêu cầu cần thiết cho đơn vị có văn bản được kiểm tra.

b) Quy trình kiểm tra được tiến hành như sau:

- Đoàn kiểm tra trực tiếp xác định văn bản thuộc đối tượng kiểm tra trên Sổ quản lý văn bản đi của đơn vị;

- Đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm tập hợp, sao chụp các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra. Việc giao nhận văn bản phải được lập thành biên bản;

- Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra các văn bản theo trình tự quy định;

- Kết quả kiểm tra phải được Đoàn kiểm tra trực tiếp thông báo cho đơn vị có văn bản được kiểm tra;

Điều 14. Thủ tục và thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật

1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Sở Tư pháp thông báo để cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.

2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc Sở Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.

Điều 15. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật

1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản

Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.

a) Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.

b) Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.

3. Đính chính văn bản

Trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.

Điều 16. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật

1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành, tham mưu ban hành văn bản đó.

2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời, xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật;

b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức.

Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

c) Trường hợp cán bộ, công chức có hành vi vi phạm trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị đề nghị xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, người ban hành văn bản khi nhận được thông báo, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 17. Công bố việc xử lý văn bản trái pháp luật

Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh (đối với văn bản do cấp tỉnh ban hành) hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với văn bản do cấp huyện ban hành), chậm nhất là sau 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý.

Chương 4.

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC RÀ SOÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 18. Tổ chức, biên chế rà soát, kiểm tra văn bản

Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm của đơn vị, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm bố trí số lượng công chức phù hợp cho phòng chuyên môn về rà soát, kiểm tra văn bản đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ rà soát, kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 19. Cộng tác viên kiểm tra văn bản

1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do Giám đốc Sở Tư pháp ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của Sở Tư pháp.

2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản.

Điều 20. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản

1. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, kiểm tra và người làm công tác rà soát, kiểm tra văn bản QPPL theo quy định tại Quy chế này do ngân sách của tỉnh đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tư pháp.

2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác rà soát, kiểm tra văn bản QPPL thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo gửi Bộ Tư pháp về công tác rà soát, kiểm tra văn bản.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm phổ biến, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại đơn vị mình phụ trách. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những quy định của Quy chế này còn chưa phù hợp, cơ quan, đơn vị cần kịp thời báo cáo và đề xuất hướng giải quyết gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC

PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN

1. Họ và tên người kiểm tra văn bản....................................................................

Chức vụ:...................................................................................................................

Đơn vị.......................................................................................................................

2. Văn bản được kiểm tra:.....................................................................................

3. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra:..........................................................

4. Nội dung, kiểm tra, rà soát:

4.1. Căn cứ pháp lý:

4.2. Thẩm quyền ban hành:

4.3. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản:

4.4. Nội dung của văn bản:

4.5. Thủ tục xây dựng, văn bản ban hành:

5. Xác định hiệu lực của văn bản:........................................................................

6. Ý kiến của người kiểm tra văn bản:.................................................................

7. Đề xuất hướng xử lý:........................................................................................

 

 

Thái Nguyên, ngày.........tháng........năm 20......
NGƯỜI KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ký và ghi rõ họ tên)