Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3367/2004/QĐ-UB

Việt Trì, ngày 03 tháng 11 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN, NỘI QUY THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ điều 33, chương V của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số: 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, về cán bộ công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số: 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 466/1998/QĐ-TCCP-BCTL ngày 5/9/1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, nội qui thi tuyển, thi nâng ngạch công chức;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. nay ban hành kèm theo Quyết định này:

1. Quy chế về việc tổ chức thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn.

2. Nội quy thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH




Ngô Đức Vượng

 

QUY CHẾ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3367/2004/QĐ-UB ngày 3/11/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản quy chế này áp dụng cho các kỳ thi tuyển dụng công chức vào làm việc tại UBND xã, phường, thị trấn. (Sau đây gọi chung là cấp xã).

Điều 2.

1. Việc tổ chức kỳ thi tuyển dụng công chức xã phải do Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện và tuân thủ các quy định của bản quy chế nay.

2. Việc tuyển dụng phải theo đúng chỉ tiêu biên chế cán bộ, công chức cấp xã, đã được UBND tỉnh giao và căn cứ vào nhu cầu, vị trí làm việc, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức cần tuyển.

3. Việc tổ chức thi tuyển công chức cấp xã bảo đảm nguyên tắc công khai công bằng và chất lượng.

Điều 3. Cơ cấu, số lượng công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 2 và điều 3 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.

Điều 4. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã do Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định thành lập. Ban coi thi và Ban chấm thi do Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã thành lập.

Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ đăng ký dự thi, lệ phí thi tuyển:

1. Điều kiện, tiêu chuẩn của người dự thi (sau đây gọi chung là thí sinh).

a) Là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ, hộ khẩu thường trú tại các huyện, thành, thị, tự nguyện làm đơn xin dự thi.

b) Tuổi đời từ đủ 18 đến 35 tuổi.

c) Có lý lịch rõ ràng và có đủ các văn bằng chứng chỉ quy định trong tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức.

d) Có sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao.

e) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án.

2. Hồ sơ xin dự thi gồm:

a) Đơn xin dự thi (việt tay, theo mẫu).

b) Bản khai lý lịch do cơ quan thẩm quyền xác nhận (chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú).

c) Bản sao bằng tốt nghiệp theo yêu cầu của ngạch dự thi (qua công chứng nhà nước).

d) Giấy khai sinh (bản sao).

e) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (Trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên).

3. Lệ phí thi tuyển: Thực hiện theo quy định của Thông tư Liên tịch số 101/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 29/10/2003 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.

Điều 6. Hình thức, nội dung thi tuyển:

1. Hình thức: Thí sinh tham gia thi tuyển phải qua hai vòng thi, tương ứng với 02 phần bắt buộc:

- Thi viết: Thời gian 180 phút.

- Thi vấn đáp

2. Nội dung thi tuyển:

Do UBND các huyện, thành, thị thống nhất với Sở Nội vụ về nội dung thi cho phù hợp với các quy định của Nhà nước.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HỘI ĐỒNG THI, BAN COI THI, BAN CHẤM THI

Điều 7. Hội đồng thi:

- Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo UBND huyện, thành, thị.

- Phó Chủ tịch Hội đồng thi là Trưởng phòng TC-LĐTBXH huyện.

- Thư ký Hội đồng thi là chuyên viên phòng TC- LĐTBXH huyện.

- Uỷ viên Hội đồng thi: Có từ 4 - 6 uỷ viên, gồm lãnh đạo các phòng, ban liên quan. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi.

a) Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng:

- Thông báo kế hoạch tổ chức thi tuyển, hướng dẫn thể lệ, quy chế thi: Hồ sơ của thí sinh, nội dung thi, các tài liệu phục vụ kỳ thi.

Tổ chức ra đề thi, chỉ đạo các hoạt động của các Ban coi thi, chấm thi theo đúng quy chế.

- Thông báo ngày thi và địa điểm thi cho thí sinh.

- Nhận và xem xét hồ sơ, các đơn dự thi, lập danh sách thí sinh.

- Thông báo kết quả thi.

- Tổ chức việc phúc tra kết quả thi nếu có khiếu nại.

- Báo cáo kết quả thi lên Chủ tịch UBND huyện, thành, thị.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi:

- Chủ tịch Hội thi:

+ Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi quy định ở điểm a trên đây và chỉ đạo quá trình thi.

+ Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ định thành viên của các Ban coi thi, chấm thi.

+ Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng thi.

- Phó Chủ tịch hội đồng thi:

+ Giúp Chủ tịch Hội đồng thi chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.

+ Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi.

+ Cùng với Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và công bố kết quả thi.

+ Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng thi về việc phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên Hội đồng thi.

- Thư ký Hội đồng thi:

+ Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của người xin dự thi.

+ Tổ chức, hướng dẫn thí sinh ôn tập trước khi thi.

+ Chuẩn bị các tài liệu cho hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng.

+ Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan; đánh mã phách, dọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi.

+ Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi.

- Các uỷ viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi phân công cụ thể.

Điều 8. Ban coi thi, Ban chấm thi

1. Ban coi thi:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi.

+ Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi (gọi là giám thị biên).

+ Thực hiện đúng nội quy phòng thi

+ Kiểm tra thẻ dự thi (nếu có) và các điều kiện để đảm bảo tốt kỳ thi.

+ Phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng nội quy.

+ Thu bài thi của thí sinh

+ Giải quyết các trường hợp thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch hội đồng thi xem xét, giải quyết.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi.

- Trưởng Ban coi thi:

+ Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tiết a, khoản 1, điều 8 của quy chế này.

+ Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi, giám thị biên.

+ Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy chế.

+ Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch hội đồng thi để xem xét, quyết định.

+ Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ tục.

- Giám thị:

+ Đánh số báo danh

+ Kiểm tra giấy báo dự thi của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo danh.

+ Phổ biến nội quy thi cho các thí sinh

+ Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo đúng quy định

+ Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề thi).

+ Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy.

+ Thu nhận bài thi và nộp cho Trưởng Ban coi thi.

- Giám thị biên:

+ Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi.

+ Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay với Trưởng Ban coi thi để giải quyết.

2. Ban chấm thi:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi:

- Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi quy định trước khi chấm thi.

- Tổ chức bố trí người chấm thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp phải có hai người chấm thi.

- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm điểm.

- Bàn giao bản chấm thi và kết quả chấm thi viết, kết quả điểm thi vấn đáp của từng thí sinh cho thư ký Hội đồng thi.

- Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi xem xét, giải quyết.

- Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi

- Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi.

b) Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi:

- Trưởng ban chấm thi:

+ Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của Ban chấm thi

+ Trưởng Ban chấm thi tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định ở tiết a, khoản 2, điều 8 quy chế này, kiểm tra công việc của người chấm thi (gọi là giám khảo).

+ Quyết định điểm thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch.

+ Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho thư ký hội đồng thi.

- Giám khảo:

+ Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nghiêm túc, chính xác theo đúng tháng điểm của đáp án.

+ Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng Ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.

+ Mỗi bài thi được 02 giám khảo chấm độc lập và thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của hai giám khảo chênh lệch trên 1 điểm thì trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó lên Trưởng Ban chấm thi giải quyết.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Tổ chức thi tuyển

1. Trước ngày thi 30 ngày Chủ tịch Hội đồng thi thông báo công khai những thông tin về kỳ thi (tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, cơ cấu công chức cần tuyển, thời gian, địa điểm thi...)

2. Trước ngày thi một ngày, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách thí sinh trước phòng thi, các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: Sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi...

3. Hội đồng thi tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.

4. Mỗi phòng thi có 02 giám thị và có 01 giám thị biên. Giám thị không được bố trí coi thi ở phòng thi có người thân thích của mình là thí sinh. Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám sát cả hai phòng thi liền kề.

5. Giám thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh. Trước khi mở kề thi, giám thị phòng thi cho các thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong. Giám thị phòng thi đọc và viết chính xác đề thi lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh. Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.

6. Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:

- Yêu cầu thí sinh nộp bài thi

- Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp chữ ký của thí sinh, danh sách phòng thi.

- Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng Ban coi thi.

Điều 10. Điểm ưu tiên, kết quả thi, phúc tra kết quả, tuyển dụng.

1. Điểm ưu tiên:

- Thí sinh là người dân tộc thiểu số, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, được cộng thêm 10 điểm vào kết quả thi.

- Thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh được công thêm 20 điểm vào kết quả thi.

- Thí sinh là thương binh, được cộng thêm 30 điểm vào kết quả thi

2. Kết quả thi:

Hội đồng thi thông báo kết quả thi đến từng thí sinh.

3. Phúc tra kết quả thi:

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc tra. Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức phúc tra bài thi và trả lời cho đương sự. Sau thời gian quy định trên mọi đơn xin phúc tra, khiếu nại (nếu có) sẽ không giải quyết.

- Ban phúc tra kết quả thi được thành lập theo quyết định của Chủ tịch hội đồng thi sau khi công bố kết quả (nếu có đơn kiến nghị).

4. Tuyển dụng: Việc tuyển dụng được thực hiện theo Pháp lệnh cán bộ, công chức và quy chế tuyển dụng công chức cấp xã.

Người trúng tuyển phải là người có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 và được tính từ số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được giao theo từng ngạch công chức của từng đơn vị, thí sinh đăng ký dự thi. UBND các huyện, thành, thị lập danh sách những người trúng tuyển về Sở Nội vụ phê duyệt trước khi ra quyết định tuyển dụng.

Điều 11.

1. UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm thi tuyển công chức theo đúng Quy chế này.

2. Trong quá trình tổ chức thi Sở Nội vụ thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra kỳ thi, trường hợp Hội đồng thi tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ nội dung Quy chế này thì bị huỷ bỏ kết quả thi.

3. Những hành vi vi phạm Quy chế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3367/2004/QĐ-UB về Quy chế, nội quy thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Phú Thọ ban hành

  • Số hiệu: 3367/2004/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/11/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Ngô Đức Vượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/11/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản