- 1Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 89/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Bộ Luật lao động 2012
- 4Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 5Quyết định 2469/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3331/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 28 tháng 12 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 864/TTr-STC ngày 15 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Giao giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này. Định kỳ Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai, thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN XE Ô TÔ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3331/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 tháng 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại là xe ô tô phục vụ nhu cầu công tác tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách Nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp), Ban Quản lý dự án của Nhà nước và các công ty Nhà nước thuộc tỉnh Sơn La quản lý.
2. Xe ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy chế này bao gồm xe ô tô phục vụ công tác từ 04 chỗ ngồi đến 16 chỗ ngồi trở xuống, xe ô tô chuyên dùng (gọi chung là xe ô tô) được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc từ ngân sách, nguồn vốn của Công ty nhà nước (kể cả viện trợ, quà biếu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu Nhà nước) theo quy định của pháp luật.
3. Các quy định khác về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Công ty nhà nước không nêu trong Quy chế này, thì thực hiện theo các quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nguyên tắc trang bị, bố trí, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án và Công ty nhà nước căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức tại Quy chế này để bố trí xe ô tô phục vụ các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
2. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo chức danh cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác mà xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế theo quy định tại Điều 8, Quy chế này thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục sử dụng không được trang bị xe mới.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô quy định tại Quyết định này vào việc riêng; Bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Giá mua xe ô tô theo Quy chế này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa bao gồm các khoản lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển số xe ô tô, phí bảo hiểm liên quan đến việc sử dụng xe. Việc mua xe ô tô quy định tại Quyết định này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về mua sắm tài sản Nhà nước và chỉ được mua sắm khi đã được bố trí trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc trang bị và thay thế xe ô tô cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này. Xe ô tô được thay thế khi thanh lý phải thực hiện bán đấu giá, số tiền bán xe ô tô sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan phải được xử lý theo quy định.
Điều 3. Các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác
1. Bí thư Tỉnh ủy.
2. Phó Bí thư Tỉnh ủy.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh.
Điều 4. Các chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
1. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy được bố trí xe ô tô theo yêu cầu công tác.
2. Trưởng, Phó các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư thành ủy, huyện ủy; Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND các huyện, thành phố; Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành và tương đương ở cấp tỉnh được chủ động bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại Khoản 2 Điều này ở các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố được chủ động bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh quy định tại Khoản 2 Điều này ở các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý nhằm bảo đảm sử dụng xe ô tô đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp hoặc do yêu cầu đặc biệt phục vụ công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc bố trí xe ô tô của cơ quan, đơn vị hoặc thuê dịch vụ xe ô tô cho các chức danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
Điều 5. Trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại Công ty Nhà nước
1. Công ty nhà nước bao gồm: Các công ty nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà nước, Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Tuỳ theo nhu cầu phục vụ công tác và khả năng tài chính, Công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý được trang bị xe ô tô để phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ cho công tác chung của đơn vị.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc các Công ty nhà nước được sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định, không bố trí xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc. Việc sử dụng xe ô tô tại Công ty nhà nước phải bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu công tác của đơn vị.
Điều 6. Trang bị xe ô tô phục vụ công tác tại các Ban quản lý dự án của Nhà nước thuộc địa phương quản lý được sử dụng xe ô tô phục vụ nhu cầu hoạt động của dự án theo quy định
1. Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung để đưa đón cán bộ đi công tác (không đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc) theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được sử dụng xe ô tô hiện có, thuê dịch vụ xe ô tô hoặc được khoán kinh phí khi tự túc phương tiện phục vụ công tác theo quy định tại
3. Đối với Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài, việc mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án thực hiện theo quy định của Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp Hiệp định đã được ký kết hoặc văn kiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không ghi cụ thể số lượng, giá mua xe và chủng loại xe; căn cứ đối tượng sử dụng xe, Ban Quản lý dự án thực hiện việc trang bị theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Khi dự án kết thúc, xe ô tô trang bị phục vụ công tác hoạt động quản lý dự án của Ban Quản lý dự án phải bàn giao cho cơ quan Sở Tài chính quản lý để trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Điều 7. Trang bị xe ô tô chuyên dùng
1. Xe ô tô chuyên dùng ban hành kèm theo Quy chế này, bao gồm:
a) Xe ô tô gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ như: Xe cứu thương, xe cứu hoả, xe chở tiền, xe chở phạm nhân, xe phun nước, xe chở rác, xe ép rác, xe sửa chữa lưu động, xe trang bị phòng thí nghiệm, xe thu phát điện báo, xe sửa chữa điện, xe kéo, xe cần cẩu, …
b) Xe ô tô sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của ngành, lĩnh vực như: Xe thanh tra giao thông, xe phát thanh truyền hình lưu động, xe hộ đê, xe tập lái, xe chở diễn viên đi biểu diễn, xe chở vận động viên đi luyện tập và thi đấu, … có dấu hiệu riêng được in rõ trên thành xe, ngoài nhiệm vụ quy định không được sử dụng cho việc khác.
c) Xe ô tô sử dụng cho các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phục vụ theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội mà không thực hiện được việc thuê xe ô tô hoặc thuê xe ô tô không có hiệu quả như: xe phòng chống dịch, xe kiểm lâm, xe phòng chống lụt bão, xe chống buôn lậu, …
2. Xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Công văn số 1895/HĐND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thường trực HĐND tỉnh về việc quy định định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La và Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh về việc quy định định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La quy định, được giao quản lý tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để sử dụng cho nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý xe ô tô chuyên dùng có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng theo quy định tại Điều 11 Quy chế này, nhằm bảo đảm sử dụng xe ô tô chuyên dùng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 8. Trang bị xe cho các đơn vị mới thành lập và thay thế xe phục vụ các chức danh
1. Đối với xe ô tô phục vụ các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quyết định này, khi phải thay thế theo quy định tại
a) Các sở, ban, ngành và các tổ chức tương đương trực thuộc UBND tỉnh; Văn phòng huyện ủy, thành ủy; Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh được trang bị mỗi cơ quan tối đa 02 xe ô tô.
b) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ban Quản lý dự án trực thuộc các sở, ban, ngành có chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên (không kể kiêm nhiệm) được trang bị tối đa 01 xe ô tô/01 đơn vị.
2. Thay thế xe ô tô phục vụ công tác
a) Xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Quyết định này được thay thế khi đã sử dụng vượt quá thời gian theo chế độ quy định hoặc sử dụng ít nhất là 200.000 km (đối với địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn) mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng mà không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng. Xe ô tô thay thế được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
b) Đối với xe ô tô chuyên dùng đã quá thời gian sử dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được hoặc đã bị hỏng nhưng việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không hiệu quả, không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng của Nhà nước, được thực hiện thanh lý. Việc trang bị thay thế xe đã thanh lý không được vượt quá số lượng, đúng chủng loại xe theo tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng được cấp có thẩm quyền ban hành quy định tại Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La và giá mua xe ô tô theo đúng quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trang bị xe ô tô tại Công ty nhà nước
a) Căn cứ vào nhu cầu trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của Công ty nhà nước, căn cứ khả năng tài chính của doanh nghiệp, giá bán xe ô tô trên thị trường, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty quyết định việc trang bị xe ô tô phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của Công ty nhà nước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
b) Việc mua xe ô tô thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 9. Chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại đối với các chức danh được sử dụng xe ô tô
1. Đối với chức danh quy định tại Điều 3 Quy chế này được Nhà nước bảo đảm việc trang bị, chi phí sử dụng xe ô tô theo yêu cầu công tác. Trường hợp tự nguyện đăng ký tự túc phương tiện thì Thủ trưởng đơn vị quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các chức danh theo từng công đoạn: Đưa đón hàng ngày từ nơi ở đến nơi làm việc; đi công tác.
Số tiền khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của đơn vị cho từng chức danh đã đăng ký thực hiện khoán. Đơn giá khoán là đơn giá thuê xe ô tô do từng cơ quan, đơn vị được giao quản lý xe ô tô phải xây dựng quy chế quản lý sử dụng xe, đơn giá sử dụng (đồng/km) của từng loại xe trình cấp giao dự toán phê duyệt để thực hiện thanh toán và hạch toán chi phí sử dụng cho từng đầu xe. Quy chế sử dụng xe, đơn giá sử dụng xe và chi phí sử dụng thực tế xe ô tô của cơ quan đơn vị phải thực hiện công khai cùng với việc công khai sử dụng kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị. Mức khoán cho từng chức danh trong cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quyết định theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp chức danh đăng ký khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày thì mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán đưa đón (MKđđ) = Đơn giá khoán (đồng/Km) x Số Km khoán x 04 lượt x 22 ngày.
Trong đó:
+ Số Km khoán là khoảng cách thực tế từ nơi ở đến nơi làm việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô đưa đón, do Thủ trưởng cơ quan xác định.
+ 04 lượt: Bao gồm 02 lượt đón đi và 02 lượt đưa về trong một ngày làm việc.
+ 22 ngày: Là số ngày làm việc hàng tháng theo quy định của Bộ luật Lao động.
b) Trường hợp chức danh đăng ký khoán đi công tác thì mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán đi công tác (MKct) = Đơn giá khoán (đồng/Km) x Số Km thực tế đi công tác hàng tháng của chức danh.
Số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức danh được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận.
c) Trường hợp chức danh nhận khoán toàn bộ đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác thì mức khoán được tổng hợp từ hai mức khoán nêu trên.
Mức khoán toàn bộ (MKtb) = Mức khoán đưa đón (MKđđ) + Mức khoán đi công tác (MKct).
2. Đối với các chức danh quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 4 và Khoản 1, Điều 6 Quy chế này, căn cứ tình hình cung cấp dịch vụ phương tiện đi lại của thị trường và khả năng ngân sách, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định bố trí phương tiện đi lại phục vụ công tác cho các chức danh này từ nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách được giao theo các hình thức: Sử dụng số xe ô tô hiện có của cơ quan; thuê xe ô tô của các tổ chức cung ứng dịch vụ; khoán kinh phí để tự túc phương tiện đi lại. Kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô được bố trí trong dự toán Ngân sách được giao và xác định cho từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp sử dụng xe ô tô hiện có của cơ quan, đơn vị: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ khung định mức tiêu hao nhiên liệu (xăng dầu) cho 01 (một) km sử dụng đối với từng loại xe ô tô do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định, thực hiện khoán định mức tiêu hao nhiên liệu cho một km sử dụng phù hợp với hiện trạng của từng loại xe ô tô trong Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng xe của đơn vị, bảo đảm không vượt quá khung định mức tiêu hao nhiên liệu do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
- Các chi phí khác như: Tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe ô tô (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ chế độ tài chính hiện hành để quyết định thanh toán theo thực tế sử dụng, trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng phải bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện mở sổ sách kế toán theo dõi chi phí sử dụng thực tế (không bao gồm chi phí khấu hao) đối với từng đầu xe bao gồm: Tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe ô tô (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô. Chi phí thực tế sử dụng xe ô tô được công khai hàng năm cùng với việc công khai sử dụng kinh phí chung của cơ quan, đơn vị.
- Việc xử lý số tiền chênh lệch giữa số chi theo mức khoán và chi phí thực tế hàng năm thực hiện theo Quy chế của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên cơ sở cơ chế tài chính hiện hành.
b) Trường hợp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chọn phương án thuê xe ô tô của các tổ chức cung ứng dịch vụ phương tiện đi lại trên thị trường để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn, thì thực hiện thanh toán chi phí sử dụng xe ô tô theo hợp đồng kinh tế ký kết với tổ chức cung ứng dịch vụ theo hóa đơn (việc thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ xe ô tô theo quy định).
c) Trường hợp cá nhân nhận khoán tự túc phương tiện để công tác thì mức khoán được tính bằng công thức:
MK ct = Đơn giá khoán (đồng/Km) x Số Km bình quân đi công tác trong tháng của từng chức danh.
Trong đó: Đơn giá khoán là đơn giá thuê xe ô tô theo giá thị trường tại thời điểm. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào các số liệu thống kê của kỳ trước, tần suất đi công tác hàng tháng của mỗi chức danh để xác định số km bình quân hàng tháng cho từng chức danh. Số tiền khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của đơn vị cho từng chức danh đã đăng ký thực hiện khoán.
Điều 10. Chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phương tiện xe ô tô
1. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành và chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nước.
a) Tài sản Nhà nước phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - Kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
b) Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
c) Thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - Kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước:
- Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quản lý chuyên ngành quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - Kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
- Đối với tài sản Nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - Kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý chuyên ngành thì Thủ trưởng cơ quan Nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý.
2. Trách nhiệm thực hiện
- Các sở, ban, ngành, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và UBND các huyện, thành phố hàng năm có trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng tài sản Nhà nước giao cho đơn vị quản lý.
- Nguồn kinh phí sửa chữa.
+ Đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động: Sử dụng nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm và một phần nguồn thu (nếu có) được để lại theo quy định.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động: Sử dụng nguồn kinh được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm và nguồn thu sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động: Sử dụng nguồn thu sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
+ Sử dụng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện trợ hoặc tài trợ theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền: Do Thủ trưởng các đơn vị dự toán quyết định.
+ Đối với hạng mục sửa chữa, bảo dưỡng có định mức kinh tế kỹ thuật thì thực hiện theo định mức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với hạng mục sửa chữa, bảo dưỡng không có định mức kinh tế kỹ thuật thì Thủ trưởng đơn vị quyết định nội dung chi, định mức chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi của mình.
+ Việc quản lý, sử dụng kinh phí được giao thực hiện theo chế độ tài chính, chế độ kế toán thống kê hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Tổ chức quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có
Việc quản lý, sử dụng số xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được thực hiện như sau:
1. Giao cho đơn vị, cơ quan quản lý tài chính, tài sản làm đầu mối (hoặc trực tiếp) quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Quyết định này; thực hiện bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh đúng tiêu chuẩn, định mức. Trường hợp do yêu cầu công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét, cho phép bố trí xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án cho các trường hợp không đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác. Ngoài thời gian đi công tác, xe ô tô được bảo quản theo đúng quy định tại cơ quan, đơn vị, Ban Quản lý dự án và các Công ty nhà nước.
2. Trường hợp cán bộ được cử đi công tác nhưng xe ô tô hiện có của đơn vị không đáp ứng được, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét, cho phép thuê xe ô tô để phục vụ công tác. Việc thuê xe ô tô thực hiện theo quy định tại
Điều 12. Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các Ban Quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng xe ô tô đều phải có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô theo quy định tại Quy chế này làm căn cứ để thực hiện. Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô trước khi ban hành phải được tổ chức thảo luận rộng rãi công khai, dân chủ trong cơ quan, đơn vị và có ý kiến thống nhất bằng văn bản của tổ chức công đoàn cơ quan, đơn vị.
Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan hành chính, sự nghiệp phải được gửi cùng với Quy chế chi tiêu nội bộ tới cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan Tài chính cùng cấp để theo dõi giám sát thực hiện, gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để làm căn cứ kiểm soát thanh toán chi phí sử dụng xe ô tô.
2. Nội dung Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô bao gồm:
a) Tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô trong cơ quan, đơn vị. Trong đó phải quy định rõ các trường hợp được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, các trường hợp không được sử dụng xe ô tô; Các trường hợp cá nhân được nhận khoán để tự túc phương tiện; Các trường hợp được thuê xe ô tô của các tổ chức cung ứng dịch vụ phương tiện đi lại trên thị trường để phục vụ công tác.
b) Thẩm quyền quyết định sử dụng xe ô tô và quy trình sử dụng xe ô tô trong cơ quan, đơn vị.
c) Phương thức sử dụng xe ô tô trong cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 2 Quy chế này. Trong đó quy định cụ thể việc cung cấp dịch vụ cho các cá nhân trong cơ quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có nhu cầu thuê xe ô tô phục vụ công tác (đối tượng được cung cấp dịch vụ, đơn giá cho thuê xe ô tô và cơ chế sử dụng nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ theo cơ chế hiện hành).
d) Đơn giá và phương thức thanh toán kinh phí khoán sử dụng xe ô tô, định mức tiêu hao nhiên liệu, đơn giá thuê xe ô tô của các tổ chức dịch vụ cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo quy định hiện hành.
Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được giao quản lý sử dụng xe ô tô chuyên dùng phải có trách nhiệm quy định đơn giá sử dụng (đồng/km) của từng loại xe ô tô trong Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị để thực hiện thanh toán và hạch toán chi phí sử dụng cho từng đầu xe gửi cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan Tài chính cùng cấp để theo dõi quản lý, gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
Trường hợp sau khi đã bảo đảm yêu cầu hoạt động, cơ quan cần cung cấp dịch vụ cho các cá nhân trong cơ quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có nhu cầu thuê xe ô tô phục vụ công tác, thì trong Quy chế sử dụng xe ô tô phải quy định rõ đối tượng được cung cấp dịch vụ, đơn giá cho thuê xe và cơ chế sử dụng nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ theo cơ chế hiện hành.
đ) Việc cho thuê tài sản Nhà nước phải được cấp có thẩm quyền cho phép và các văn bản quy định hiện hành.
e) Nội quy quản lý, chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô; Các biện pháp để quản lý, sử dụng xe an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu công tác của cơ quan, đơn vị.
f) Trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong quản lý, sử dụng xe ô tô.
Điều 13. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, vào ngày 31 tháng 12 các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các Ban Quản lý dự án phải lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đến ngày 31 tháng 12 năm trước theo quy định sau:
a) Đối với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô thuộc cấp tỉnh quản lý. Lập báo cáo gửi cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên để tổng hợp gửi Sở Tài chính. Trường hợp đơn vị sử dụng xe ô tô đồng thời là đơn vị dự toán cấp một thì lập báo cáo gửi trực tiếp về Sở Tài chính.
b) Đối với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô tô thuộc cấp huyện, thành phố quản lý. Lập báo cáo gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện, thành phố và Sở Tài chính.
c) Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp số xe ô tô hiện có hàng năm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các Ban quản lý dự án trong toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các Ban quản lý dự án thuộc địa phương quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trình UBND tỉnh quyết định mua sắm mới, thu hồi, điều chuyển, thanh lý xe ô tô trong các cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 15. Tránh nhiệm của sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc bố trí, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức và áp dụng đơn giá thanh toán theo đúng quy định.
2. Định kỳ rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý xe ô tô trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều 16. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
1. Trực tiếp tham mưu trình UBND cấp huyện, thành phố tổ chức quản lý việc sử dụng xe ô tô tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện, thành phố quản lý theo quy định tại Điều 12 Quy chế này và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và Ban quản lý dự án
1. Tổ chức quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và áp dụng đơn giá thanh toán theo đúng quy định.
2. Thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản.
3. Căn cứ vào Quy chế này, xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô, Quy chế chi tiêu nội bộ trong cơ quan, đơn vị bảo đảm sử dụng xe ô tô và kinh phí hiệu quả tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu công tác của cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm đối với việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với việc mua sắm, trang bị xe ô tô không đúng thẩm quyền, vượt tiêu chuẩn, vượt định mức, vượt giá quy định gây thiệt hại tài sản, kinh phí của Nhà nước thì bị thu hồi để điều chuyển hoặc bán đấu giá nộp ngân sách Nhà nước đồng thời người ra quyết định phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác không đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trái với quy định của Nhà nước; Tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc xuất toán mọi khoản chi phí vận hành đối với các trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng xe ô tô không đúng tiêu chuẩn, định mức và Quy chế sử dụng xe ô tô của đơn vị.
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án và công ty Nhà nước thuộc tỉnh được giao quản lý, sử dụng phương tiện đi lại là xe ô tô có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài sản Nhà nước theo đúng các quy định tại Quy chế này.
- Các Quyết định ban hành trước trái với Quyết định về ban hành quy chế quản lý, sử dụng phương tiện xe ô tô tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La đều bãi bỏ.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Sở, ban, ngành, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án và Công ty nhà nước thuộc tỉnh quản lý và UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tổ chức, sắp xếp và quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án và Công ty Nhà nước thuộc tỉnh Hòa Bình quản lý
- 3Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng và quy định tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh Phú Yên quản lý
- 5Quyết định 587/QĐ-HQLA năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, vận chuyển trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Long An
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 89/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Bộ Luật lao động 2012
- 8Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tổ chức, sắp xếp và quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án và Công ty Nhà nước thuộc tỉnh Hòa Bình quản lý
- 9Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 10Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 2469/QĐ-UBND năm 2015 quy định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 14Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng và quy định tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh Phú Yên quản lý
- 15Quyết định 587/QĐ-HQLA năm 2017 Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, vận chuyển trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Long An
Quyết định 3331/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 3331/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực