Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3303 /2009/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 13 tháng 11 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung ngày 14/6/2005; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP, ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá”.
Xét đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh tại tờ trình số 2904/TTr-SVHTTDL ngày 14/10/2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận và khen thưởng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Khu phố văn hoá” ở tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 4025/2004/QĐ-UB ngày 08/11/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh Quảng Ninh, Chủ tịch Uỷ ban nhân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
CÔNG NHẬN VÀ KHEN THƯỞNG CÁC DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HOÁ”, “LÀNG VĂN HOÁ”, “KHU PHỐ VĂN HOÁ” TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2009/QĐ-UBND ngày /10 /2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Quy chế này quy định tiêu chuẩn cụ thể, thủ tục công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Khu phố văn hóa" trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Các gia đình, làng, khu phố được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Khu phố văn hóa" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:
1. Các gia đình Việt Nam, hiện đang sinh sống tại Quảng Ninh.
2. Làng (thôn, bản... trực tiếp dưới cấp xã, gọi chung là làng).
3. Khu phố (áp dụng tương tự danh hiệu “Tổ dân phố văn hoá” được quy định trong Luật thi đua, khen thưởng) trực tiếp dưới cấp phường.
Điều 3. Việc công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Khu phố văn hóa" phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, đúng thủ tục, có kỳ hạn.
Mục 1. Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa"
Điều 4. Tiêu chuẩn danh hiệu "Gia đình văn hóa" thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Thi đua khen thưởng với những nội dung cụ thể như sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, không vi phạm pháp luật Nhà nước và Quy ước, Hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng;
c) Không sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không mắc các nạn xã hội; không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan của địa phương.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau, có trách nhiệm nuôi dạy con cái; con cháu hiếu thảo với bố mẹ, ông bà;
b) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên;
c) Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con, không sinh con thứ ba;
d) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ, có Nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch. Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, hòa thuận, hạnh phúc, tích cực rèn luyện, giữ gìn sức khỏe, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
đ) Đoàn kết xóm giềng, tổ dân, khu phố, tham gia các hoạt động: hoà giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động, sản xuất, kinh doanh, khi khó khăn, hoạn nạn, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả:
a) Kinh tế gia đình ổn định, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm, có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên;
b) Các thành viên trong gia đình đều hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập.
Điều 5. Danh hiệu "Gia đình văn hóa" do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
b) Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu "Gia đình văn hóa" là 01 năm (đăng ký vào quý IV năm trước, công nhận vào quý IV năm sau).
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu "Gia đình văn hóa";
b) Biên bản họp bình xét ở khu dân cư kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá" (có từ 50% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
3. Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Ban vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa" hàng năm.
4. Khu dân cư tổ chức công bố quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa" vào dịp "Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc" ở khu dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi "Sổ vàng Gia đình văn hóa" ở khu dân cư.
5. Đối với gia đình được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa" 3 năm liên tục được Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn trao Giấy chứng nhận 03 năm đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa".
Mục 2 .Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu "Làng văn hóa", "Khu phố văn hoá"
Điều 6. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Làng văn hóa" đối với vùng đồng bằng (cận đô thị) thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Có từ 85% hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; dưới 5% hộ nghèo, không có hộ đói;
b) Có từ 80% hộ trở lên có nhà xây kiên cố, không còn nhà tranh tre dột nát;
c) Trên 85% đường làng, ngõ xóm được đổ bê tông, lát gạch hoặc làm bằng vật liệu cứng;
d) Trên 90% số hộ được sử dụng điện.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có các thiết chế văn hoá thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, y tế phù hợp, hoạt động thường xuyên;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng;
c) Không phát sinh tệ nạn xã hội, không có người buôn bán, tàng trữ, sử dụng ma túy, không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 75% trở lên số hộ được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa"; khu dân cư hoặc trên 70% số khu dân cư được công nhận danh hiệu "Khu dân cư tiên tiến" 3 năm liên tục trở lên;
đ) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên; không có người mù chữ;
e) Tích cực tham gia phòng chống dịch, bệnh có hiệu quả; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Đường làng, ngõ xóm phong quang, sạch sẽ và được trồng cây xanh có bóng mát; rác thải phải được thu gom xử lý;
b) Có từ 85% hộ trở lên được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
c) Tôn tạo, bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt Quy ước, Hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp kéo dài;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
đ) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
e) Không có trọng án hình sự.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Hoạt động hoà giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hoà được giải quyết tại cộng đồng;
b) Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.
Điều 7. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Làng văn hóa" đối với vùng miền núi (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo) thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Đã định canh, định cư; có từ 60% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên hàng năm, không có hộ đói;
b) Có từ 60% số hộ trở lên có nhà ở được xây dựng hoặc làm bền vững, giảm tỷ lệ nhà tạm từ 5% trở lên hàng năm;
c) Có từ 50% trở lên số hộ được sử dụng điện;
d) Đường làng, ngõ xóm được tu bổ, nâng cấp hàng năm.
2. Đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có tụ điểm sinh hoạt văn hóa - văn nghệ - thể dục thể thao, vui chơi giải trí ở cộng đồng; duy trì các sinh hoạt văn hóa - thể thao truyền thống của dân tộc;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Không có tệ nạn xã hội phát sinh; không trồng, buôn bán và sử dụng thuốc phiện; không tàng trữ và sử dụng văn hoá phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 60% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa"; khu dân cư hoặc trên 70% số khu dân cư được công nhận danh hiệu "Khu dân cư tiên tiến" liên tục 2 năm trở lên;
đ) Có từ 70% trở lên số trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, không có người tái mù chữ;
e) Tích cực tham gia phòng chống dịch, bệnh có hiệu quả; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi; phụ nữ có thai được khám định kỳ.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng sạch sẽ; bảo vệ nguồn nước sạch;
b) Có từ 60% số hộ trở lên được sử dụng nước hợp vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đưa chuồng trại chăn nuôi cách xa nhà ở;
c) Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên của địa phương.
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt Quy ước, Hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
đ) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
e) Không có trọng án hình sự.
Điều 8. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Khu phố văn hóa" thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Có từ 90% hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ giàu, dưới 5% hộ nghèo, không có hộ đói;
b) Có từ 80% hộ gia đình trở lên có nhà ở được xây bền vững, xoá nhà tranh tre dột nát.
2. Có đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có các thiết chế văn hoá, giáo dục, y tế; có điểm sinh hoạt văn hoá vui chơi giải trí; có hoạt động văn hoá, thể thao thường xuyên;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; không có tệ nạn xã hội phát sinh; không tàng trữ và sử dụng văn hoá phẩm cấm lưu hành;
c) Có từ 80% hộ trở lên được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá"; khu dân cư hoặc trên 70% số khu dân cư được công nhận danh hiệu "Khu dân cư tiên tiến" liên tục 3 năm trở lên;
d) Tham gia phòng chống dịch bệnh tích cực, có hiệu quả; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai định kỳ.
3. Có môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Đường giao thông được trải nhựa hoặc bê - tông; có hệ thống đèn chiếu sáng; đường phố, nơi sinh hoạt công cộng sạch đẹp; thực hiện tốt pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đô thị;
b) Có 100% số hộ được sử dụng nước sạch; vệ sinh môi trường được đảm bảo;
c) Tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị và Quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
d) 100% trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
e) Có phong trào đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện có hiệu quả.
Điều 9. Danh hiệu "'Làng văn hóa", "Khu phố văn hóa" do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 (đối với danh hiệu "Làng văn hóa" thuộc vùng đồng bằng); Điều 7 (đối với danh hiệu "Làng văn hóa" thuộc vùng miền núi); Điều 8 (đối với danh hiệu "Khu phố văn hóa") của Quy chế này.
b) Đối với một số làng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo đặc biệt khó khăn có thể áp dụng một số tiêu chí với tỷ lệ thấp hơn so với quy định tại Điều 7 của Quy chế này (khi công nhận lần đầu) như: tỷ lệ hộ nghèo; xây dựng thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế, tỷ lệ hộ có đủ 03 công trình vệ sinh; tỷ lệ hộ sử dụng điện; tỷ lệ đường sử dụng vật liệu cứng...
c) Thời gian đăng ký xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu phố văn hoá" từ 3 năm trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu "Làng văn hóa", "Khu phố văn hóa" gồm:
a) Báo cáo thành tích 3 năm xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa", Khu phố văn hoá", có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu phố văn hoá" hàng năm của Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" xã, phường, thị trấn (gửi về Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố);
d) Biên bản phúc tra của Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" huyện, thị xã, thành phố (vào năm thứ 3).
3. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu phố văn hoá", Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với cơ quan Thi đua - Khen thưởng huyện, thị xã, thành phố trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại kèm theo Giấy Chứng nhận danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu phố văn hoá" theo định kỳ 3 năm 1 lần (kể từ thời gian đăng ký xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu phố văn hoá").
Điều 10. Việc khen thưởng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hoá", "Khu phố văn hoá" thực hiện theo Hướng dẫn số 2062/HD-BCĐ, ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ban Chỉ đạo Trung ương phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" hướng dẫn hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Điều 11. Tiền thưởng công nhận, khen thưởng danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hoá", "Khu phố văn hoá" thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP, ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; đồng thời căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hoá để tăng nguồn chi hỗ trợ cho các "Làng văn hoá", "Khu phố văn hoá".
Điều 12. Căn cứ kết quả bình xét, đánh giá hàng năm, các Gia đình, Làng, Khu phố đã đạt danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Khu phố văn hoá" vi phạm những quy định của Quy chế này sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi danh hiệu. Cấp ra quyết định công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu.
Điều 13. Việc bình xét, công nhận, thu hồi Quyết định công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá" được tổ chức hàng năm vào quý IV; bình xét, công nhận, thu hồi quyết định “Làng văn hoá”, “Khu phố văn hoá” được tổ chức vào quý IV năm thứ 3.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Giao Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh phổ biến, quán triệt chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 4025/2004/QĐ-UB về Quy chế công nhận và khen thưởng các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa" ở tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 14/2014/QĐ-UBND
- 4Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về thang điểm xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 37/2019/QĐ-UBND quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hoá”; Thôn, xóm, bản, làng, khối văn hoá; “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 14/2014/QĐ-UBND
- 8Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 18/2019/QĐ-UBND quy định về thang điểm xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Quyết định 37/2019/QĐ-UBND quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hoá”; Thôn, xóm, bản, làng, khối văn hoá; “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”; Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 3303/2009/QĐ-UBND về Quy chế công nhận và khen thưởng danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hoá ở tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 3303/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Đọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra