- 1Quyết định 100/2005/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 271/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 1Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 3302/QĐ-UBND do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2015
- 3Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3302/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 06 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI CẤP HUYỆN, THỊ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3093/QĐ-UBND ngày 22/9/2008 của UBDN tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Banh hành kèm theo quyết định này Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về Văn hoá, Thể thao, Du lịch và Gia đình đối với cấp huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1914/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phân cấp quản lý Nhà nước về Văn hoá, Thông tin đối với cấp huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang và thay thế điều 5 về lĩnh vực quản lý du lịch tại Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về thương mại và đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số 1908/2007/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI CẤP HUYỆN, THỊ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo quyết định số 3302/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc phân cấp.
1. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy sức mạnh tổng thể, tham gia quản lý chuyên môn trong hệ thống, kết hợp giữa quản lý tập trung theo ngành với quyền quản lý theo địa bàn của huyện, thị, phát huy dân chủ cơ sở và sát thực tế.
2. Đảm bảo nâng cao hiệu quả trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân cấp, thực hiện công khai, minh bạch và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chức và công dân.
3. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương, khai thác các nguồn lực cơ sở, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực Văn hoá, Thể thao, Du lịch và Gia đình, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội địa phương.
4. Tuân thủ pháp luật: đảm bảo về thẩm quyền và phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Nội dung phân cấp.
1. Phân cấp công tác quản lý nhà nước về Văn hoá, Nghệ thuật.
2. Phân cấp công tác quản lý nhà nước về Thể dục thể thao.
3. Phân cấp công tác quản lý nhà nước về Du lịch.
4. Phân cấp quản lý nhà nước về Gia đình.
Điều 3. Mục tiêu phân cấp.
1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ làm công tác Văn hoá, Thể thao, Du lịch và Gia đình từ huyện đến xã, phường, thị trấn.
2. Hoạt động Văn hoá, Thể thao và Du lịch đáp ứng được nhu cầu thưởng thức và sinh hoạt của nhân dân, đồng thời nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tầng lớp xã hội và sức mạnh của nhân dân trong việc xây dựng cơ sở vật chất, thiết chế văn hoá, thể thao và du lịch, xây dựng đời sống văn hoá cơ sở.
3. Nêu cao trách nhiệm quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành các hoạt động Văn hoá, Thể thao và Du lịch ở cơ sở được kịp thời và sát thực đối với cấp uỷ và chính quyền cơ sở, đáp ứng nhiệm vụ chung của ngành và cấp trên đề ra.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HOÁ, NGHỆ THUẬT, THỂ THAO, DU LỊCH VÀ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 4. Phân cấp về quản lý Văn hoá - Nghệ thuật, tuyên truyền quảng cáo.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị được phê duyệt đề án thành lập Đoàn nghệ thuật bán chuyên nghiệp, câu lạc bộ Văn hoá-Nghệ thuật cấp huyện, xã, phường, thị trấn, thành lập thư viện công lập, thư viện các cơ quan đơn vị và tư nhân.
2. Phê duyệt Đề án cấp phép hoạt động Lễ hội dân gian, Lễ hội Nhà nước, ngày hội Văn hoá, Thể thao và Du lịch các dân tộc từ cấp huyện đến cơ sở (trừ lễ hội du nhập từ nước ngoài tổ chức lần đầu tiên)
3. Bảo vệ, quản lý, khai thác có hiệu quả các di sản văn hoá, di tích lịch sử văn hoá, các danh lam thắng cảnh thiên nhiên, làng nghề truyền thống trên địa bàn.
4. Quản lý, cấp phép quảng cáo, thông tin tuyên truyền bằng Pa nô, áp phích, khẩu hiệu, tuyên truyền miệng, cổ động trực quan , triển lãm và cấp phép các đại lý, cơ sở dịch vụ văn hoá, dịch vụ Karaoke, nhà hàng, khách sạn, vũ trường, khu vui chơi giải trí.
5. Tổ chức các hoạt động Văn hoá, Văn nghệ quần chúng, hoạt động của làng văn hoá, du lịch, tổ chức hội thi, hội diễn, liên hoan, giao lưu văn nghệ…
Trưởng phòng Văn hoá thông tin được cấp phép các hoạt động vui chơi giải trí, vui chơi có thưởng trên địa bàn; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị, cấp phép biểu diễn nghệ thuật của các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp ở ngoài tỉnh đến biểu diễn (theo quyết định phê duyệt nội dung chương trình nghệ thuật của cục nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch).
Điều 5. Phân cấp quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
1. Phê duyệt kế hoạch dài hạn 5 năm, hàng năm trên cơ sở qui hoạch, kế hoạc của tỉnh giao cho các huyện, thị trong lĩnh vực Thể dục thể thao .
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn được quyết định thành lập các Câu lạc bộ Thể dục thể thao và quyết định giải thể khi Câu lạc bộ vi phạm pháp luật và hoạt động kém hiệu quả (sau khi đã có ý kiến thống nhất của Văn hoá thông tin huyện).
3. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện, thị được quyết định thành lập Câu lạc bộ Thể dục thể thao của cơ quan (sau khi có ý kiến của phòng Văn hoá thông tin huyện).
4. Chủ tịch UBND huyện, thị được cấp phép hoạt động các lò võ, lò vật, các hoạt động thể dục thể thao khác như Câu lạc bộ thẩm mỹ, thể hình, … (các câu lạc bộ lò võ, lò vật, phải tuân thủ các quy định về hoạt động võ thuật hiện hành) và Quyết định tổ chức của các giải thi đấu thể thao cấp huyện, thị. Khi được cấp phép phải thông báo tới Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan Công an cùng cấp biết để thuận tiện cho việc kiểm tra, hướng dẫn và giám sát chung.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị được công nhận gia đình thể thao cấp huyện, thị ba năm một lần; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, công nhận gia đình thể thao mỗi năm một lần.
Điều 6. Phân cấp quản lý nhà nước về Du lịch.
1. Xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển Du lịch của tỉnh và chương trình phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện, thị; thông báo công khai các quy hoạch về du lịch của tỉnh trên địa bàn quản lý.
2. Qui định quản lý Du lịch thuộc thẩm quyền ban hành của UBND cấp huyện, thị nhằm đảm bảo cho Du lịch địa phương phát triển đúng hướng, theo quy định của tỉnh và các văn bản quy phạm pháp luật về Du lịch.
3. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch du lịch trên địa bàn huyện, thị như: Phổ biến các quy định, chính sách, các văn bản nhà nước về Du lịch; kiểm tra các hoạt động của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực Du lịch đối với các chức danh chuyên môn thuộc UBND xã, phường, thị trấn.
4. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh, dịch vụ, du lịch nội địa, nhà nghỉ tại các làng văn hoá du lịch cộng đồng theo quy định của pháp luật.
5. Bố trí kinh phí xây dựng, phát triển các điểm du lịch, các làng văn hoá du lịch cộng đồng, các công trình phục vụ du lịch, … (nguồn kinh phí của huyện).
6. Tổ chức khai thác tốt các địa điểm du lịch, điểm dừng chân trên địa bàn có hiệu quả, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản suất các mặt hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch, đồng thời tổ chức tuyên truyền quảng bá các điểm du lịch của địa phương, trên các phương tiện thông tin đại chúng, in ấn tờ rơi, tập gấp, biển quảng bá tầm lớn…
Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển du lịch của địa phương, kết hợp tổ chức các khoá bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch ở cơ sở.
Xây dựng dự án mời gọi các nhà đầu tư, đầu tư vào các khu du lịch, điểm du lịch của địa phương, phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh, huyện.
Điều 7. Phân cấp quản lý Nhà nước về lĩnh vực Gia đình:
1. Chủ tịch UBND huyện, thị được thực hiện quản lí nhà nước về công tác gia đình; Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn huyện, thị.
2. Chủ tịch UBND huyện, thị xây dựng và hướng dẫn cấp xã tổ chức thực hiện phòng chống bạo lực gia đình, xây dựng mô hình gia đình. Phòng chống bạo lực gia đình, thành lập câu lạc bộ bạo lực gia đình, quản lý Nhà nước về thực hiện luật hôn nhân gia đình; thực hiện quy ước về xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
3. Chủ tịch UBND huyện thị phê duyệt kế hoạch xây dựng “ Gia đình văn hóa”, “Làng ( bản ) văn hóa” , “ Tổ dân phố văn hóa”; ra quyết định công nhận “Làng (bản) văn hóa, “ Tổ dân phố văn hóa” đạt tiêu chí theo quy chế 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ văn hóa Thông tin nay là Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; ra quyết định thu hồi danh hiệu “ Làng (bản) văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” trong trường hợp vi phạm, Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn ban hành quyết định công nhận “ Gia đình văn hóa” và quyết định trao giấy chứng nhận 03 năm đạt danh hiệu “ Gia đình văn hóa”.
Điều 8. Phân cấp về xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch
1. Đối với các huyện chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm và làm chủ đầu tư, xây dựng tủ sách thư viện, nhà văn hóa xã, phường, thôn, bản (ngoài chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa thể thao và du lịch); xây dựng lại các làng văn hóa, du lịch cộng đồng, bố trí quy hoạch đất giành cho Văn hóa, Thể thao, Du lịch và các hoạt động Văn hóa, Thể thao và Du lịch ở cơ sở.
2. Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất theo nghị quyết 05 của Chính phủ, về việc xã hội hóa Văn hóa, Thể dục thể thao và Du lịch và Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005; Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg ngày 31/01/2005 của Thủ Tướng Chính Phủ (theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch có trách nhiệm Quản lý Nhà nước về lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra công tác chuyên môn nghiệp vụ; Công tác triển khai thực hiện các nội dung phân cấp, giao quyền cho huyện thị.
- Tổng hợp tình hình công tác văn hóa, Thể Thao và Du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo và tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND Tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch có biện pháp chỉ đạo thực hiện, đảm bảo công tác văn hóa, Thể thao và du lịch đạt hiệu quả
Điều 10. UBND các huyện thị có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về Văn hóa, Thể thao, Du lịch và Gia đình theo từng nội dung phân cấp tất cả các quy định, các văn bản về lĩnh vực văn hóa, Thể thao, Du lịch và Gia đình do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị và phòng văn hóa thông tin huyện ban hành nhất thiết phải gửi Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch để phối hợp chỉ đạo thực hiện; Đối với những vấn đề nhậy cảm hoặc phức tạp cần phải có sự báo cáo và thống nhất với ngành chủ quản trước khi quyết định.
Điều 11. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch với UBND các huyện, thị tiếp tục phối hợp bổ sung và hoàn thiện những nội dung phân cấp theo quy định và giao quyền cho phù hợp với thực tế địa phương qua từng giai đoạn, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 4692/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án phân cấp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 3302/QĐ-UBND do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2015
- 4Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 261/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 3302/QĐ-UBND do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2015
- 3Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Quyết định 100/2005/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 271/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 4692/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án phân cấp quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 3302/QĐ-UBND năm 2008 về phân cấp quản lý Nhà nước về Văn hoá, Thể thao, Du lịch và Gia đình đối với cấp huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 3302/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Trường Tô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/2008
- Ngày hết hiệu lực: 09/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực